Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

185 Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty bảo hiểm Hà nội bằng chính sách marketing

II - Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm thơng mại
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, ở bất kỳ lĩnh vực nào khi tiến hành hoạt động
cũng đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và bảo hiểm cũng không phải
là ngoại lệ, việc nghiên cứu những quy tắc đó có một ý nghĩa lý luận và thực tiển
rất cao. Chính vì vậy, ở đây xin trình bày những nguyên tắc mà khi tiến hành bất
kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào, dù là bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm hay bảo
hiểm con ngời đều phải quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau:
*
Nguyên tắc số đông:
Về bản chất, hoạt động của bảo hiểm thơng mại là
nhận một khoản tiền mà ngời ta gọi là phí bảo hiểm để rồi có khả năng sẽ phải trả
cho bên đã đóng góp khoản tiền phí đó một số tiền (bồi thờng, chi trả) lớn hơn gấp
nhiều lần. Để làm đợc điều này hoạt động bảo hiểm thơng mại phải dựa trên
nguyên tắc số đông. Đây là nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu đợc trong bất
kỳ một nghiệp vụ bảo hiểm thơng mại nào, theo đó hậu quả rủi ro xảy ra đối với
một hoặc một số ít ngời sẽ đợc bù đắp bằng số tiền gom đợc từ rất nhiều ng]ời có
khả năng cùng gặp rủi ro nh vậy.
Thông qua việc huy động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thờng
cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những ngời tham gia bảo hiểm, ng-
ời bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật thống kê số lớn. Nguyên
tắc số đông bù số ít cho biết rằng, càng nhiều ngời tham gia bảo hiểm thì qũi bảo
hiểm tích tụ đợc càng lớn, việc chi trả càng trở nên dể dàng hơn, rủi ro đợc san sẻ
cho nhiều ngời hơn. Thông thờng, một nghiệp vụ bảo hiểm chỉ có đợc triển khai
khi có nhiều nhu cầu về cùng một loại bảo đảm đó.
*
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro
: Hoạt động bảo hiểm thơng mại cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Tuy nhiên không phải
trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm đều chấp nhận các yêu cầu bảo đảm. Hiếm có
nhf kinh doanh bảo hiểm nào lại dại dột hứa sẽ bồi thờng cho ông chủ một ngôi
nhà trong trờng hợp có cháy xảy ra khi ngôi nhà đó chứa đầy hóa chất, không hề
trạng bị phòng cháy chữa cháy, và nằm ngây một cạnh xởng rèn. Cũng vậy, ngời
bảo hiểm thật khó mà chấp nhận bảo đảm cho những thiệt hại vật chất của một
chiếc xe ô tô ở trong tình trạng không an toàn về kỹ thuật hay không đợc phép lu
hành.
5
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro nhằm tránh cho ngời bảo hiểm phải bồi thờng
cho những tổn thất thấy trớc mà với nhiều trờng hợp nh vậy chắc chắn dẫn đến
phá sản, đồng thời cũng giúp cho các công ty bảo hiểm có thể tính đợc các mức
phí chính xác, lập nên đợc một quĩ bảo hiểm đầy đủ để đảm bảo cho công tác bồi
thờng. Không chỉ đảm bảo quyền lợi cho phía bên bảo hiểm mà chính ngay ngời
tham gia bảo hiểm cũng thấy công bằng hơn trong trờng hợp có những rủi ro
không thuần nhất (xác suất không bằng nhau) khi nguyên tắc nầy đợc áp dụng.
*
Nguyên tắc phân tán rủi ro
: Là ngời nhận các rủi ro đợc chuyển giao từ ngời
tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm lúc này sẽ là ngời phải đối mặt với những tổn
thất có thể rất lớn nếu rủi ro xảy ra. Mặc dù qũi bảo hiểm là một qũi- tài chính
lớn, đợc lập ra bởi sự đóng góp của nhiều ngời theo nguyên tắc số đông và nh
vậy, với t cách là ngời tập trung và quản lý qũi, các công ty bảo hiểm có khả năng
thực hiện nhiệm vụ chi trả bảo hiểm. Nhng trên thực tế, không phải lúc nào ngời
bảo hiểm cũng luôn đảm bảo đợc khả năng này, nhất là trong những trờng hợp quĩ
bảo hiểm tập trung đợc còn cha nhiều mà giá trị bảo hiểm lại rất lớn hoặc trong tr-
ờng hợp có tổn thất lớn liên tiếp xảy ra.
Để thực hiện đợc nguyên tắc phân tán rủi ro, các nhà bảo hiểm đẫ sử
dụng hai phơng thức: đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm. Nếu trong đồng bảo
hiểm, nhiều nhà bảo hiểm cùng nhận bảo hiểm cho một rủi ro lớn thì tái bảo
hiểm lại là phơng thức trong đó, một nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm cho một rủi
ro lớn, sau đó nhợng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà bảo hiểm
khác.
*
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
: Nguyên tắc này đợc thể hiện ngay từ khi
ngời bảo hiểm nghiên cứu để soạn thảo một hợp đồng bảo hiểm đến khi phát hành,
khai thác bảo hiểm và thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng.
Trớc hết, nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi ngời bảo hiểm phải có
trách nhiệm cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm
cho quyền lợi của cả hai bên. Chất lợng sản phẩm bảo hiểm có đảm bảo hay
không, giá cả có hợp lý hay không, quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm có đảm bảo
đầy đủ, công bằng hay không đều chủ yếu dựa vào sự trung thực của phía bên
bảo hiểm.
6
Ngợc lại, nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu cầu với ngời tham gia bảo
hiểm là phải khai báo rủi ro trung thực khi tham gia bảo hiểm để giúp cho ngời
bảo hiểm xác định mức phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Thêm vào đó các
hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm khi thông báo, khai báo các thiệt hại để
đòi bồi thờng sẽ đợc xử lí theo pháp luật.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, trong mỗi một loại hình bảo hiểm th-
ơng mại sẽ có thêm các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm từng loại.
III - Sự cần thiết của Maketing trong kinh doanh bảo hiểm
* Khái niệm chung về Marketing
Nhiều ngời thờng lầm tởng marketing với việc bán hàng và các hoạt động
kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan niệm marketing chẳng qua là hệ thống các
biện pháp mà ngời bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán đợc hàng và đợc tiền về
cho ngời bán.
Thực ra tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động Marketing
của doanh nghiệp, mà hơn thế nữa đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Một
hàng hóa kém thích hợp với đòi hỏi của ngời tiêu dùng, chất lợng thấp, kiểu dáng
kém hấp dẫn, giá cả đắt thì dù cho ngời ta có tốn bao nhiêu công sức và tiền của
để thuyết phục khách hàng thì việc mua chúng cũng rất hạn chế. Ngợc lại nếu nh
nhà kinh doanh tìm hiểu kỹ lỡng nhu cầu của khách hàng, tạo ra những mặt hàng
phù hợp với nó, quy định một mức giá thích hợp, có một phơng thức phân phối
thích hợp và kích thích tiêu thụ có hiệu quả thì chắc chắn việc bán hàng hóa sẽ dể
dàng hơn. Cách làm nh vậy thể hiện sự thực hành quan điểm Marketing hiện đại.
Ngời ta định nghĩa marketing hiện đại nh sau :
Marketing là làm việc với thị trờng để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con ngời hoặc Marketing là
một dạng hoạt động của con ngời,bao gồm cả tổ chức nhằm thoả mãn các nhu cầu
và mong muốn thông qua trao đổi.
Thông thờng ngời ta cho rằng Marketing là công việc của ngời bán hàng,
nhng hiểu một cách đầy đủ cả ngời mua cũng phải làm marketing
Hiện nay, trong điều kiện nhu cầu luôn biến động, đa dạng thì việc thu hút
nhiều khách hàng là một nhiệm vụ khó khăn. Thế nhng, Marketing là một công cụ
hữu ích, nó sẽ giúp các nhà doanh nghiệp biết đợc nhu cầu thị trờng thông qua
7
việc thu thập, điều tra, nghiên cứu các nhóm khách hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ
có những đối sách cụ thể đa sản phẩm của mình ra thị trờng nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng giúp các doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu kinh doanh của
mình.
Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ phải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu
của mình, mà các doanh nghiệp còn phải nắm bắt đợc chiến lợc, sách lợc, điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Marketing sẽ là một vũ khí cạnh tranh lợi
hại, giúp doanh nghiệp giữ đợc các khách hàng cũ, thu hút thêm nhiều khách hàng
mới và từ đó mở rộng đợc thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Những chức năng cơ bản của Marketing
Trong các ngành kinh doanh nói chung bảo hiểm nói riêng, muốn tăng
khả năng cạnh tranh đều phải có chính sách hợp lý, từ khi đa sản phẩm ra thị trờng
chào bán và đến khi hạch toán lợi nhuận. Marketing có một số chức năng cơ bản
sau đây:
+ Nghiên cứu
Việc nghiên cứu gồm hai nội dung là nghiên cứu bên trong và nghiên
cứu bên ngoài. Nghiên cứu bên trong là nghiên cứu điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp, kết quả của hoạt động trớc, những mục tiêu đòi hỏi của doanh
nghiệp. Nghiên cứu bên ngoài gồm nghiên cứu môi trờng vi mô (nh giới trung
gian, các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, công chúng, ) và môi trờng vĩ mô
( nh nhân khẩu, kinh tế, chính trị, văn hoá, ). Cuối cùng việc tổng hợp những
nghiên cứu trên để làm sáng tỏ những cơ hội rủi ro của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng.
+ Sự lựa chọn
Kết quả nghiên cứu ở trên, cho phép ngời làm Marketing đánh giá đựơc
nhu cầu của khách hàng, xác định những đặc điểm của sản phẩm có thể đáp ứng
những mong đợi của nhu cầu và dự tính về vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng để
tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh có cùng sản phẩm. Cụ thể hơn, ngời
làm Marketing còn đặt ra vấn đề Marketing- mix của sản phẩm bao gồm: những
tính chất thực của sản phẩm hoặc các dịch vụ phối hợp, mặt bằng giá, phơng pháp
phân phối, phơng pháp bán, thông tin về sản phẩm, các hoạt động thơng mại để
8
đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, những nội dung trên còn đợc bổ sung thêm
bởi các thông tin kinh tế nh: chi phân phối, quảng cáo, khối lợng đợc bán,
+ Hành động
Trong giai đoạn này, ngời làm Marketing phải phối hợp, thúc đẩy những công
việc chủ chốt của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa là cần sự phối hợp giữa
Marketing, tài chính, sản xuất, để tránh mọi mâu thuẩn khi thực hiện chiến lợc
Marketing.
Khi thực hiện chiến lợc Marketing, doanh nghiệp cần có sự linh hoạt trớc
sự biến động của môi trờng. Mọi sự cứng nhắc trong việc thực hiện chiến lợc
Marketing đều có thể dẫn tới việc không đạt đựơc những mục tiêu kinh doanh. Do
đó doanh nghiệp cần có sự kiểm tra và điều chỉnh liên tục trong hoạt động kinh
doanh của mình.
* Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm và sự cần thiết của hoạt động Marketing
Trong cuộc sống hàng ngày, hàng giờ đều diễn các hoạt động thúc đẩy sự
tiến bộ của loại ngời, chính từ các hoạt động mà nó đa không ít ngời đến nơi phá
sản,gia đình bị thiếu thốn, cuộc sống bế tắc, . Chính vì vậy con ng ời cần đợc sự
an toàn ,thoải mái , , để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, khắc phục những hậu
quả xảy ra khi gặp rủi ro gây tổn thất. Lúc đầu con ngời tự bảo vệ cho mình bằng
cách đề phòng, dự trữ thức ăn và các vật dụng khác nhng về sau nhờ sự tiến bộ về
khoa học, công nghệ và sự phát mạnh mẽ về kinh tế mà đòi hỏi hoạt động bảo
hiểm ra đời. Để đa sản phẩm bảo hiểm vào thị trờng là hết sức khó khăn vì sản
phẩm bảo là một dịch vụ tài chính và nó thể hiện ở một số đặc điểm sau đây:
+ Sản phẩm bảo hiểm là một dịch vụ đặc biệt
Nói một cách đơn giản nhất, ngời bảo hiểm không bán một sản phẩm hữu
hình. Theo các thuật ngữ thơng mại quốc tế, sản phẩm bảo hiểm của các công ty
bảo hiểm đợc phân loại là một hoạt động vô hình. Để thực hiện giao bán sản phẩm
thì giữa ngời bảo hiểm (bán dịch vụ) và ngời mua (ngời tham gia) là bán cam kết
về việc bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm cho những rủi ro gây tổn thất thuộc phạm
vi bảo hiểm. Nh vậy, lời cam kết là vô hình mà cả ngời bán lẫn ngời mua không
hình dung ra đợc kích thớc, màu sắc, hình dáng, của sản phẩm nh thế nào. Ngời
9
mua tin vào lời hứa của ngời bảo hiểm. Để thực hiện mua bán sản phẩm bảo hiểm
công ty phải thông qua hoạt động Marketing.
+ Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi
Khi nói đến mua bán sản phẩm thì ngời mua luôn mong đợi sử dụng có
hiệu quả. Nhng đối với sản phẩm bảo hiểm thì ngợc lại ngời mua không mong đợi
đến việc phải sử dụng sản phẩm, trừ bảo hiểm nhân thọ và hu trí.
Bởi lẽ đó mà sản bảo hiểm khi mua ngời ta mong không phải sử dụng đến
là điều hạnh phúc nhất. Nếu xảy ra là điều tồi tệ đối với bản thân và gia đình họ.
Ngời tham gia (mua bảo hiểm ) để tạo đợc tâm lý bình an cho cuộc sống trong t-
ơng lai khi bất trắc rủi ro đến với họ để bù đắp lại những tổn thất gây ra.
+ Sản phẩm bảo hiểm khó xác định hiệu quả kinh doanh trong từng chu kỳ
Ngời bán sản phẩm bảo hiểm thu đợc phí bảo hiểm từ ngời mua nhng điều
đó không phải lúc nào anh ta cũng phải bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm (trừ bảo
hiểm nhân thọ) mà phải khi nào có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Sự bồi
thờng có thể trong thời gian gần hoặc có thể sau một thời gian dài. Chính vì vậy nó
khó xác định hiệu quả trong thời gian ngắn.
+ Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không đợc bảo vệ bản quyền.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên khó mà xác định đợc hình
dạng, kích thớc ,màu sắc, . Cho nên ng ời ta có thể sao chép các sản phẩm đã có
trên thị trờng mà không vi phạm luật. Điều này gây khó dễ cho hoạt động
Marketing trong kinh doanh vì sản phẩm bảo hiểm có tên giống nhau mà công ty
nào cũng có. Do vậy, phải nêu đợc sản phẩm đó có đặc điểm nổi bật với công ty
này còn công ty khác thì có sự khác biệt hơn.
Dù một công ty hay doanh nghiệp nào trớc khi đi vào hoạt đông kinh
doanh thì phải nắm vững sản phẩm của mình đa vào thị trờng, nó có đặc điểm gì
và sự cần thiết của hoạt động Marketing.
10
IV - Những nội dung cơ bản của Marketing bảo hiểm
1. Nghiên cứu môi trờng Marketing
Môi trờng marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố,những lực lợng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc ra
quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp ,đến khả năng thiết lập
hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng .
Những thay đổi của môi trờng marketing ảnh hởng sâu sắc và mạnh mẽ tới các
doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hởng tốt và xấu đến kinh doanh. Môi trờng không
chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và dự báo mà nó
còn luôn tiềm ẩn những biến động khôn lờng; thậm trí những cú sốc.
Nh vậy, môi trờng marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả những sức
ép, sự đe doạ cho tất cả các nhà kinh doanh. điều căn bản là họ phải sử dụng các
công cụ nghiên cứu marketing, các hệ thống marketing để tho dõi, nắm bắt và xử
lý nhạy bén các quyết định marketing nhằm thích ứng với những thay đổi từ phía
môi trờng.
Môi trờng Marketing là tập hợp của môi trờng marketing vi mô và môi trờng
marketing vĩ mô. môi trờng marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt
chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hởng đến khả năng cuả doanh nghiệp khi phục vụ
khách hàng. đó là nhân tố nội tại của công ty, các kênh marketing, thị trờng khách
hàng, ngời cạnh tranh, ngời cung ứng, các tổ chức các tổ chức trung gian trong
chừng mực nhất định, doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trờng
marketing vi mô,
Môi trờng marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lợng mang tính chất
xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hởng tới toàn bộ môi trờng marketing vi
mô và tới các quyết định marketing của doanh nghiệp. Môi trờng marketing vĩ mô
tập hợp tất cả các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi đợc. đó
là những yếu tố thuộc về nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiwn, kĩ thuật - công nghệ,
chính trị pháp luật, đạo đức và văn hoá xã hội . D ới đây chúng ta sẽ lần lợt
xem xét từng nhóm yếu tố của môi trờng marketing.
a) Những yếu tố cơ bản của môi tr ờng vi mô :
11
Để hoạt động marketing thành công,bộ phận marketing của doanh nghiệp
phải phối hợp hoạt động với các bộ phận khác của doanh nghiệp và cân nhắc sự
ảnh hởng của những ngời cung cấp,các đối thủ cạnh tranh,các trung gian
marketing và khách hàng .Tất cả các lực lợng đó tạo thành môi trờng marketing vi
mô theo sơ đồ sau:
Công chúng và các tổ chức công cộng
Họ phải chú ý đến tất cả những yếu tố của môi trờng vi mô:
- Trớc tiên công ty phải chú ý đến lợi ích của nhóm trong nội bộ bản thân
công ty nh ban lãnh đạo tối cao, phòng tài chính phòng nghiên cứu thiết kế thử
nghiệm, phòng cung ứng vật t, Đối với những ng ời soạn thảo Marrketing chính
tất cả những nhóm này tạo nên môi trờng vi mô của công ty.
- Những ngời cung cấp là những công ty kinh doanh và những ngời có thể
cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh, các nguồn vật t cần thiết để sản
xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
- Các trung gian Marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu thụ
và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. ở đây gồm những ngời
mối giới thơng mại, các công ty chuyên tổ chức lu thông hàng hóa, các tổ chức
dịch vụ Marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
- Khách hàng: là đói tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng,
quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu.Vì
vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến
12
Những
ngời
cung
cấp
Những ngời
cạnh tranh
Công ty
Các trung
gian
Marketing
Khách
hàng
đổi về nhu cầu của họ.Để việc nắm và theo dõi thông tin về khách hàng,doanh
nghiệp thờng tập trung vào năm loại thị trờng khách hàng nh sau:
+ Thị trờng ngời tiêu dùng: Những ngời và hộ dân muahànghóa,dịchvụ để sử
dụng cho cá nhân.
+ Thị trờng các nhà sản xuất: Các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng
chung trong quá trình sản xuất.
+ Thị trờng ngành buôn bán trung gian: Tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
kiếm lời.
+ Thị trờng các cơ quan Nhà nớc: Những tổ chức nhà nớc mua hàng hóa và
dịch để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao những
hàng hóa và dịch vụ đó cho ngời cần đến nó.
+ Thị trờng quốc tế: Những ngời mua hàng ở ngoài nớc.
- Những ngời cạnh tranh: Mội công ty đều rất có nhiều đối thủ cạnh tranh
khác nhau, để giải quyết vấn đề này công ty phải tìm hiểu nhu cầu thị trờng để có
thể làm thỏa mãn đợc thị trờng bằng nhiều cách, vấn đề này phụ thuộc vào ngân
sách tài chính của công ty
- Công chúng trực tiếp: Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể
sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có ảnh hởng đến khả năng đạt tới những mục
tiêu yêu cầu của nó.
b) Những yếu tố cơ bản của môi tr ờng vĩ mô :
Công ty và các nhà cung ứng của nó, những ngời mối giới Marketing,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhóm công chúng trực tiếp hoạt động trong
khuôn khổ môi trờng vĩ mô rộng lớn hơn các lực lợng hoặc là mở ra những khả
năng mới, hoặc là gây ra những nỗi nguy hiểm mới cho công ty. Những lực lợng
này chính là những yếu tố không khống chế đợc.
13
- Môi trờng nhân khẩu học: Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên
cứu dân c theo quan điểm dân số và mật độ Những ng ời làm Marketing rất quan
tâm đến yếu tố nhân khẩu học, bởi vì thị trờng do con ngời hợp lại mà thành.
- Môi trờng kinh tế: Ngoài bản thân con ngời ra, sức mua của họ cũng rất
quan trọng đối với các thị trờng. Mức sức mua chung phụ thuộc vào mức thu nhập
hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm và khả năng vay nợ, Sự suy thoái kinh tế, tỷ lệ
thất nghiệp cao, lãi suất vay tín dụng tăng đều ảnh hởng đến sức mua.
- Môi trờng tự nhiên: Vào những năm 1960 đã xuất hiện những nổi lo lắng
ngày càng tăng trong d luận xã hội về vấn đề liệu hoạt động công nghiệp ở các nớc
phát triển có dẩn đến sự phá hoại môi trờng tự nhiên không. Những biến đổi trong
môi trờng đều ảnh hởng đến hàng hóa mà công ty sản xuất đa ra thị trờng.
- Môi trờng khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng
là một lực lợng mang đầy kịch tính nhất, quyết định số phận của con ngời, mọi kỹ
thuật mới đều thay thế vị trí của kỹ thuật cũ. Bất kỳ ngành khoa học mới nào cũng
gây rất nhiều những hậu quả to lớn và lâu dài mà không bao giờ cũng thấy trớc đ-
ợc. Nhà hoạt động thị trờng phải chú ý theo dõi những xu thế chủ chốt trong khoa
học kỹ thuật.
- Môi trờng chính trị: Những sự kiện xảy ra trong môi trờng chính trị có
ảnh hởng mạnh mẽ đến những quyết định Marketing. Môi trờng này bao gồm luật
lệ, các cơ quan nhà nớc, các nhóm xã hội có uy tín có ảnh hởng đến các tổ chức
cùng các cá nhân và hạn chế tự do hành động của họ trong quan hệ xã hội.
- Môi trờng văn học: Con ngời lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã
hội đó đã trau dồi những quan điểm cơ bản cho họ tạo nên những giá trị và chuẩn
14
nhân
khẩu
học
Kinh
tế
Tự
nhiên
CN
KT
Chính
trị
Văn
hóa

hội
Doanh nghiệp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét