Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

578 Thu hút và quản lý rủi ro vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

5


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

ADR: Chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại Mỹ
CPH: Cổ phần hoá
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
IFC: Công ty Tài chính Quốc tế
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TTGDCK TP.HCM: Trung tâm Giao dòch Chứng khoán TP.HCM
USD: Dollar Mỹ
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
6



DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Dòng vốn nước ngoài chảy vào các thò trường mới nổi thời
kỳ 2003-2006
Trang 14
Bảng 1.2: Cơ cấu theo khu vực dòng vốn nước ngoài chảy vào các thò
trường mới nổi thời kỳ 2003-2006
Trang 14
Biểu đồ
2.1:
Vốn FDI và FPI giai đoạn 1999-2005 tại Việt Nam Trang 18
Biểu đồ
2.2:
Hoạt động của các nhà ĐTNN trên TTGDCK TP.HCM Trang 21
Biểu đồ
2.3:
Hoạt động của các nhà ĐTNN trên TTGDCK TP.HCM Trang 21
Bảng 2.1: Tình hình các quỹ đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Trang 23
Bảng 2.2: Mức vốn FPI vào Việt Nam thông qua các quỹ đầu tư Trang 24
Biểu đồ
2.4:
Mức vốn hoá trên thò trường chứng khoán Việt Nam Trang 30
Bảng 2.3: Quy mô thò trường niêm yết (thời điểm 20/11/2006) Trang 37
Biểu đồ
2.5:
Tỷ lệ cổ phần hoá DNNN Trang 51

7

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài
Sau một thời gian dài chuyển đổi nền kinh tế, Việt Nam đang đứng trước
ngưỡng cửa hội nhập nền kinh tế thế giới với việc gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. Nền kinh tế Việt Nam đang đối diện với những cơ hội và thách
thức rất lớn. Đứng trước bối cảnh đó, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một
trong những chiến lược quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc gia.
Vốn nước ngoài đầu tư vào một quốc gia thông qua hình thức: đầu tư trực
tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI). Việt Nam đã có những thành công nhất đònh
trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nguồn vốn FPI dù có một tiềm
năng to lớn nhưng chưa được quan tâm đúng mức nên không có chiến lược khai
thác một cách hiệu quả.
Nếu vốn FDI có tác dụng đóng góp cho ngành công nghiệp sản xuất, tăng
kim ngạch xuất khẩu và tạo ra việc làm cho người Việt Nam nhưng lại không tác
động đến các doanh nghiệp Việt Nam thì vốn FPI lại có thể giúp các doanh
nghiệp Việt Nam tăng vốn, nâng cao năng lực quản trò, giúp doanh nghiệp tăng
trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do vậy, vốn FPI đóng vai trò rất quan
trọng trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ, đang khát vốn.
Mặt khác, thu hút luồng vốn FPI có tác dụng thúc đẩy thò trường chứng
khoán phát triển, cung cấp thêm các kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế,
tăng cường chiều sâu tài chính và tính cân đối của hội nhập… giúp thò trường tài
chính phát triển lành mạnh hơn, qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
bền vững hơn.
Trong những năm gần đây, môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng
hấp dẫn và thuận lợi hơn so với các nước trong khu vực nhờ có sự ổn đònh về
8
chính trò – xã hội, tăng trưởng kinh tế tương đối lớn và cạnh tranh chưa khốc liệt
nên đã thu hút được sự quan tâm và chú ý của các đònh chế tài chính, quỹ đầu tư
nước ngoài trên khắp thế giới đặc biệt là trong giai đoạn VN bắt đầu gia nhập
WTO. Vậy làm sao để khơi thông dòng chảy của nguồn vốn FPI trong giai đoạn
sắùp tới ?
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài “THU HÚT VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI” nhằm nghiên cứu thực
trạng nguồn vốn FPI tại Việt Nam trong thời gian qua, nhận diện những thuận lợi
cũng như rủi ro của dòng vốn FPI. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm thu hút
và quản lý dòng vốn này một cách hiệu quả phục vụ cho quá trình phát triển
kinh tế quốc gia.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan những lý luận cơ bản về vốn FPI và hoạt động
đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc
thu hút vốn FPI.
- Phân tích thực trạng thu hút và quản lý vốn FPI tại Việt Nam. Đánh giá
những tồn tại làm hạn chế dòng chảy vốn FPI trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp vó mô và vi mô nhằm khơi thông luồng vốn FPI
trong thời gian tới nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thu hút và quản lý rủi ro vốn FPI tại Việt Nam trong
thời gian qua, những kinh nghiệm của các nước đang phát triển và các đề xuất
nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc thu hút và quản lý vốn FPI.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, lấy lý luận so sánh thực tiễn và lấy thực tiễn
làm cơ sở để kiến nghò những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đã đặt ra
trong đề tài.
4. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài
9
Luận văn dựa trên thực trạng tình hình thu hút và quản lý rủi ro vốn FPI
tại Việt Nam, từ đó đi sâu vào phân tích bản chất của những vấn đề còn tồn tại,
hạn chế. Dựa trên các phân tích thực trạng cộng với nghiên cứu, lý luận, tư duy
của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia kinh tế trong lónh vực tài chính để có thể
đưa ra các ý kiến, đề xuất xác đáng, phù hợp với thực tế.
Qua việc nghiên cứu về tình hình thu hút và quản lý rủi ro vốn FPI, học
viên mong muốn những suy nghó, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp
ích cho việc hoạch đònh chính sách thu hút vốn FPI nhằm phát triển một thò
trường tài chính lành mạnh và thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế, học viên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của Quý Thầy Cô và những người quan tâm đến lónh vực tài chính để đề tài
có thể áp dụng vào thực tiễn cũng như giúp học viên có thể điều chỉnh, mở rộng
kiến thức của mình trong công tác nghiên cứu sau này.














10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1 Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì đầu tư gián tiếp nước ngoài
là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá khác; quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thông qua các đònh chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư không tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
1.1.2 Tầm quan trọng của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp đã hình thành và phát triển từ lâu ở Mỹ và các nước
Châu u, nơi có thò trường tài chính phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Loại
hình đầu tư này đã mở ra cho các doanh nghiệp cách thức tiếp cận với các nguồn
vốn mới bên cạnh các nguồn vốn truyền thống, góp phần vào việc thúc đẩy kinh
tế phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy đầu tư trên thế giới phát triển theo một xu
thế mới.
Khác với đầu tư trực tiếp nước ngoài là đóng góp cho ngành công nghiệp
sản xuất, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo công ăn việc làm nhưng nguồn vốn
này lại không tác động được tới các doanh nghiệp Việt Nam thì đầu tư gián tiếp
nước ngoài có thể giúp vốn cho các doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp
tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì thế đầu tư gián tiếp nước
ngoài rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nước đang thiếu vốn. Ngoài
việc tiếp cận được các nguồn vốn mới thì doanh nghiệp còn tiếp cận được với kỹ
thuật sản xuất và điều hành tiên tiến để thúc đẩy sự phát triển kinh doanh. Do
đó, các nguồn vốn gián tiếp có thể giúp các doanh nghiệp trong nước tăng
trưởng nhanh, tiến tới việc hình thành các tập đoàn đa quốc gia mang thương
hiệu Việt Nam trong tương lai.
11
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công ty (do người Việt Nam nắm toàn bộ
quyền chi phối về quản lý) thành công trong kinh doanh như Vinamilk, Bảo
Minh, REE, Kinh Đô, ACB, Sacombank… Các công ty này đều có sự tham gia
đông đảo của công chúng đầu tư trong nước cùng với đầu tư gián tiếp của các tổ
chức tài chính nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ngày càng có ý nghóa quan trọng
trong sự phát triển của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nó thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp. Để thu hút được nguồn vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài thì phải có sự đổi mới trong bản thân nền kinh tế,
đổi mới thể chế, cơ chế chính sách kinh tế cho phù hợp với những yêu cầu của
nhà đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp có ảnh hưởng thúc đẩy sự đổi mới thể
chế kinh tế, thúc đẩy thò trường chứng khoán phát triển. Các doanh nghiệp cũng
cần phải cải tiến công nghệ, áp dụng các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
năng suất lao động, sản lượng.
1.2 Kênh thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.2.1 Thò trường chứng khoán
Thò trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dòch chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này được tiến hành ở những thò trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu tư những nhà phát hành và ở những thò trường thứ cấp
khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thò trường sơ cấp.
Trong một nền kinh tế đang phát triển và còn nhiều bất cập như Việt Nam
thì đây là kênh thu hút vốn tương đối hiệu quả và tỏ ra an toàn hơn cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Các công ty được niêm yết trên sàn giao dòch phải công khai
thông tin nên tạo được sự tin tưởng cho các nhà đầu tư. Mặt khác, tính thanh
khoản của các chứng khoán là tương đối tốt nên tạo điều kiện cho các dòng vốn
luân chuyển được nhanh chóng
12
Ở các nước phát triển, thò trường chứng khoán là một nơi rất quan trọng
để thu hút các nguồn vốn từ khắp nơi trên thế giới đổ về. Điều này có được là do
họ thực hiện nhiều những biện pháp quản lý tiên tiến nên có thể cho phép nhà
đầu tư ban hành lệnh mua bán ngay tại nước mình mà không phải mất công liên
lạc nhiều. Việc đầu tư và rút vốn được tiến hành dễ dàng càng tạo điều kiện cho
các luồng vốn luân chuyển dễ dàng và càng thu hút được nhiều vốn hơn. Đối với
Việt Nam, thò trường chứng khoán mới được thành lập cách đây vài năm nên
không tránh khỏi bỡ ngỡ và nhà nước cũng rất thận trọng trong vấn đề thu hút
vốn thông qua nó vì vẫn còn e ngại những hậu quả của cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1997 ở các nước châu Á. Tuy nhiên, đây lại là một con đường không
thể tránh khỏi khi chúng ta đang trên đà hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế
giới.
1.2.2 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là công ty mà vốn của nó được chia thành nhiều phần
bằng nhau và do nhiều người sở hữu. Người ta có thể nhanh chóng bán quyền sở
hữu của mình thông qua nhiều con đường khác nhau như thò trường chứng khoán,
mua bán trực tiếp hay thông qua môi giới… Đây là hình thức công ty đã tồn tại từ
rất lâu do những ưu điểm của nó trong quá trình chuyển đổi sở hữu và là hình
thức rất được ưa chuộng trên thế giới ngày nay. Từ khi thò trường chứng khoán ra
đời thì càng hỗ trợ mạnh mẽ cho hình thức công ty cổ phần phát triển vì nó làm
tăng tính thanh khoản của cổ phiếu. Chính vì sự thuận tiện như vậy trong quá
trình chuyển đổi chủ sở hữu mà công ty cổ phần là hình thức lý tưởng để thu hút
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước nên nhiều doanh nghiệp lớn nhưng không mang tính
quyết đònh đến nền kinh tế quốc gia thì đều được cổ phần hoá hoặc chuẩn bò
phương án cổ phần hoá. Chính vì thế, khi các doanh nghiệp này gia nhập thò
trường chứng khoán thì sẽ tạo ra những cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư nước
13
ngoài mua cổ phiếu của mình và thông qua đó sẽ có những đóng góp nhất đònh
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các công ty cổ phần cũng là những đích nhắm của đầu tư gián tiếp nước
ngoài vì nó có nhiều ưu điểm về mặt quản lý và luân chuyển vốn. Họ nhắm đến
các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá vì thường là các doanh nghiệp
được định giá thấp hơn giá trò thực của nó, hoặc là những doanh nghiệp chưa
được khai thác hết tiềm năng của mình, nên đây chính là những thương vụ đầu tư
mang lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là các quỹ được hình thành do nhiều nhà đầu tư góp vốn vào
nhằm mục đích kiếm lời từ việc đầu tư vào các doanh nghiệp khác hay đầu tư
vào chứng khoán. Thông thường, các quỹ đầu tư có số vốn tương đối lớn và hoạt
động đầu tư dàn trải trên nhiều lónh vực khác nhau nên có thể chia sẻ bớt rủi ro
cho nhau nên hoạt động hiệu quả hơn. Có rất nhiều loại quỹ đầu tư khác nhau
như: quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư phòng hộ…
Lợi ích của các quỹ đầu tư chính là ở chỗ thu hút được nguồn vốn lớn từ
những nhà đầu tư cá nhân, công ty… và có trình độ quản lý chuyên nghiệp mà
không phải nhà đầu tư cá nhân nào cũng có được. Bên cạnh đó, các quỹ đầu tư
cũng hoạt động giống như công ty cổ phần nên khả năng rút vốn cũng rất thuận
tiện, nhanh chóng. Việc cấp phép cho các quỹ đầu tư nước ngoài được hoạt động
tại thò trường Việt Nam sẽ có tác động rất lớn đến thò trường tài chính trong nước
vì sẽ có rất nhiều những công ty cổ phần nhận được các khoản đầu tư lớn từ các
quỹ này cũng như các công ty mới thành lập có thể tận dụng được nguồn tài
chính mạnh mẽ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm để phát triển nếu như có chiến lược
tốt và tiềm năng tăng trưởng nhanh.
Các tổ chức tài chính: các tổ chức tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn
khi muốn đầu tư vào thò trường nước ngoài thường thiết lập các quỹ đầu tư trên
thò trường nước đó. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp sở tại được thực hiện dưới
14
các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, mua cổ phần hoặc huy động vốn thông qua các tổ
chức tài chính quốc tế. Các quỹ này không trực tiếp tham gia vào việc điều hành
và quản lý doanh nghiệp mà chỉ thông qua việc hỗ trợ hoặc tư vấn kỹ thuật.
Việc cấp vốn được thực hiện thông qua các trung gian tài chính là ngân hàng. Ưu
điểm của loại hình quỹ này là có tiềm lực tài chính mạnh, quay vòng vốn nhanh
nên khả năng đầu tư vào thò trường cao. Tuy nhiên, để tiếp cận với nguồn vốn
này, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe hơn từ
phía nhà đầu tư.
Ngoài ra thì còn nhiều các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài tồn tại
dưới dạng các quỹ hoặc các công ty tài chính như: quỹ hỗ tương, quỹ trợ cấp và
hưu bổng, công ty bảo hiểm…
1.3 Lợi ích và rủi ro gắn liền với dòng vốn gián tiếp
1.3.1 Lợi ích
Khác với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò trực tiếp thúc
đẩy sản xuất thì đầu tư gián tiếp lại có tác dụng kích thích sự phát triển của thò
trường tài chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các
nguồn vốn, nâng cao vai trò quản lý và có tác dụng thúc đẩy lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là ở những
nước đang phát triển.
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài mang đến nhiều lợi ích thể hiện trên các
mặt sau:
Thứ nhất, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào thò trường tài
chính thông qua việc mua bán các loại chứng khoán trên thò trường chứng khoán
và làm cho các loại chứng khoán được niêm yết có tính thanh khoản cao hơn, thò
trường năng động hơn và quy mô của thò trường qua đó cũng mở rộng hơn. Một
thò trường chứng khoán năng động cũng đồng nghóa với một nền kinh tế lành
mạnh và các doanh nghiệp khi đó sẽ dễ dàng tiếp cận được với những nguồn
vốn nhàn rỗi hơn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét