Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường bột mì của Tổng CT lương thực

5
Về ý nghóa thực tiễn: đầu tư để nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động kinh
doanh hàng ngày có ý nghóa thực tiễn quan trọng trong việc tìm ra những giải pháp
để kiểm soát rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro (nếu có thể) với chi phí thấp nhất, nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
6. Nét mới của đề tài nghiên cứu:
Đề tài giúp nhận diện các rủi ro đối với ngành dòch vụ vận tải biển. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp quan trọng để kiểm soát hoặc chuyển giao rủi ro như sau:
-Các chính sách vó mô: kiến nghò hoàn thiện luật pháp, nâng cao tính chuyển
đổi của đồng tiền Việt Nam, giảm tỷ lệ do la hóa nền kinh tế. Kiến nghò nhanh
chóng ban hành luật chứng từ điện tử phù hợp với thời kỳ hội nhập.
-Các chính sách vi mô: đầu tư và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, cải thiện quy trình nghiệp vụ hợp lý chính.
-Về chiến lược quản trò tài chính hiệu quả: kiến nghò phát triển thò trường
các công cụ phái sinh hiệu quả, xây dựng chiến lược quản trò tài chính trong dài
hạn.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro.
Chương 2: Thực trạng công tác phòng chống rủi ro tài chính tại công ty đại lý vận
tải container Việt Nam .
Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro ngành dòch vụ vận tải
biển.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Rủi ro đối với lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp:
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa thu nhập vốn của chủ sở hữu, những quyết
đònh tài chính quan trọng đều được cân nhắc dưới góc độ rủi ro và tối đa hóa lợi
nhuận.
1.1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty bò
thua lỗ hay thậm chí bò phá sản. Công ty luôn tìm cách né tránh rủi ro hay giảm rủi
ro đến mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Phân loại rủi ro:
1.1.2.1. Rủi ro kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro liên quan đến những bấ lợi của thò trường
làm doanh thu giảm, hu qu là lợi nhuận trước thu bò giảm hay b l.
1.1.2.1.1. Rủi ro do bản chất kinh doanh:
Hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với rủi ro kinh doanh liên quan
đến bản chất ngành nghề sản xuất kinh doanh. Đó là dạng rủi ro bản chất gắn liền
với từng ngành nghề kinh doanh như: bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ
kinh doanh, bản chất bất ổn trong giá bán, bản chất bất ổn trong chi phí, cạnh tranh
trên thương trường.
1.1.2.1.2. Rủi ro hoạt động :
7
Rủi ro phát sinh từ các giao dòch trong kinh doanh xuất phát từ các đối tác
hay những rủi ro phát sinh từ chính nội bộ doanh nghiệp, những thay đổi liên quan
đến nhân sự, cơ cấu tổ chức hay quy trình sản xuất kinh doanh như:
Rủi ro hoạt động là rủi ro do thất bại trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt
động kinh doanh hoặc hệ thống quản trò rủi ro. Rủi ro này có thể bao gồm năng lực
yếu kém của nhà quản lý, gặp sự cố vi tính hay lỗi phần mềm, hạn chế của ban
giám đốc không phát hiện các giao dòch phức tạp tiềm ẩn, những gian lận của của
người giao dòch và ban giám đốc. Tầm quan trọng của rủi ro hoạt động nằm ở hệ
thống kiểm soát nội bộ. Tiến trình kiểm soát phải thực hiện tốt để đảm bảo là các
thành viên tham gia tuân thủ những chính sách ban hành.
Rủi ro thanh toán: rủi ro do không có khả năng thanh toán của các bên.
Rủi ro pháp lý và quy đònh: rủi ro do hệ thống pháp lý không còn bảo đảm
việc thực hiện hợp đồng hay các điều lệ hay quy đònh thay đổi không thể dự kiến.
Rủi ro thuế: là rủi ro mà luật thuế hoặc các văn bản hướng dẫn luật thuế
thay đổi ngoài dự kiến. Thuế tác động đáng kể đến lợi nhuận ròng của công ty.
Các rủi ro hệ thống khác: ví dụ như các rủi ro do các biến động chính trò ví
dụ như một trường hợp đảo chính, các giao dòch đầu bò đóng băng, tài sản bò quốc
hữu hóa. Rủi ro hệ thống còn là rủi ro dây chuyền cộng hưởng của một hệ thống tài
chính, dẫn đến sự hoảng hoạn và tan vỡ toàn bộ hệ thống.
1.1.2.2. Rủi ro tài chính :
1.1.2.2.1. Rủi ro thò trường:
Rủi ro thò trường là một thách thức của thế giới ngày nay. Do sự gắn kết của
thế giới ngày càng chặt chẽ, sự biến động của mỗi mắc xích đều ảnh hưởng đến cả
thế giới. Những biến động không thể dự đoán được của tỷ giá, lãi suất và giá cả
hàng hóa có thể đẩy một doanh nghiệp được điều hành tốt vào tình trạng phá sản.
8
Biến động tỷ giá:
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, nguy cơ độ
nhạy cảm tỷ giá là một chủ đề quan trọng được đề cập thường xuyên và được nhiều
người nhận thức sâu sắc. Có 3 loại nhạy cảm liên quan đến rủi ro tỷ giá là độ nhạy
cảm giao dòch, độ nhạy cảm kinh tế và độ nhạy cảm chuyển đổi.
Độ nhạy cảm giao dòch: là những phát sinh do có sự thay đổi trong các giao
dòch có nguồn thu bằng ngoại tệ. Ví dụ một doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng, thanh toán chậm 60 ngày bằng USD. Vậy, doanh nghiệp đã tự đặt mình theo
những biến đổi tỷ giá trong thời gian 60 ngày cho khoản nợ.
Độ nhạy cảm kinh tế : những giao động trong tỷ giá sẽ làm thay đổi dòng
tiền trong tương lai, bao gồm doanh số và chi phí trong tương lai. Khi đồng nội tệ
lên giá, người tiêu dùng trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng của công ty nước
ngoài có giá rẻ hơn tính bằng đồng nội tệ. Tương tự, lãi nhận được từ đầu tư nước
ngoài cũng bò giảm đi do đồng tiền tăng giá. Đối với doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh quốc tế, mức độ ảnh hưởng bởi dao động tỷ giá có thể lớn hơn so với
một công ty kinh doanh nội đòa thuần túy. Khi đồng nội tệ lên giá, giá mua hàng
bằng đồng nội tệ trở nên quá cao làm giảm cầu về mặt hàng đó, ảnh hưởng xấu
đến doanh thu xuất khẩu.
Độ nhạy cảm chuyển đổi là độ nhạy cảm của các báo cáo tài chính hợp nhất
của một doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá. Nếu tài sản hoặc các khoản nợ của các
công ty con được chuyển đổi ở mức tỷ giá khác với tỷ giá trước đây thì bảng cân
đối kế toán sẽ bò tác động bởi các dao động tỷ giá theo thời gian. Ngoài ra, thu
nhập của các công ty con khi chuyển đổi sang đồng tiền quy ước trên báo cáo hợp
nhất cũng bò ảnh hưởng. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng tiền quy ước để chuyển đổi
thu nhập lại không ảnh hưởng gì đến dòng tiền thực tế của công ty.
9
Đối với các công ty đa quốc gia, nếu đồng tiền đòa phương của công ty con
yếu đi, thu nhập thường được giữ lại để tái đầu tư. Khi đó, báo cáo tài chính của
công ty con vẫn phải chuyển sang đồng tiền của công ty me, chính điều này làm sai
lệch các báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp này, độ nhạy cảm
chuyển đổi ảnh hưởng đến giá cổ phiếu vì các nhà đầu tư thường quan tâm đến thu
nhập và sử dụng thu nhập để đánh giá giá trò công ty.
Biến động lãi suất:
Biến động lãi suất sẽ tạo áp lực tăng chi phí. Các doanh nghiệp có doanh thu
thấp sẽ bò tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và dễ dàng bò rơi vào tình trạng kiệt
quệ tài chính.
Biến động giá cả
Biến động giá cả có thể đẩy công ty được điều hành tốt vào phá sản. Khi giá
cả tăng, người tiêu dùng sẽ chuyển dần sang các sản phẩm thay thế. Dầu mỏ là
một mặt hàng có tính quyết đònh đến giá cả của rổ hàng hóa của nhiều nước.
1.1.2.2.2. Rủi ro do sử dụng đòn bẩy:
Đòn bẩy tài chính có tác dụng tích cực trong việc tăng EPS do sử dụng lá
chắn thuế khuếch đại tỷ suất lợi nhuận và đầu tư góp phần cải thiện dòch vụ. Tuy
nhiên nó cũng đưa đến các rủi ro sau:
-Nếu EBIT nợ < EBIT hòa vốn thì EPS sẽ giảm.
-Nếu công ty không phát triển hơn sau khi vay nợ, doanh thu không chắc chắn thì
việc sử dụng vốn vay đem lại rủi ro mất khả năng thanh toán lãi vay và nợ gốc.
-Công ty hoạt động trong ngành có nhiều cạnh tranh thì doanh thu và lợi nhuận dễ
bò biến động và vì vậy vay nhiều trong trường hợp này cũng không tốt vì không
đảm bảo lợi nhuận.
-Vòng đời của công ty: rủi ro do vay nợ trong giai đoạn khởi nghiệp và giai đoạn
suy thoái sẽ cao hơn so với khi công ty đang trong giai đoạn phát triển. Trong giai
10
đoạn khởi nghiệp nhu cầu chi nhiều hơn thu vào, dòng tiền vào sẽ âm, rủi ro kinh
doanh cao. Trong giai đoạn suy thoái, nhu cầu sản phẩm trên thò trường giảm,
doanh thu giảm ảnh hưởng đến khả năng chi trả lãi vay. Thu nhập thấp, rủi ro tài
chính lúc này rất cao vì lợi ích từ lá chắn thuế không đủ bù đắp rủi ro tài chính do
nợ vay có thể xảy ra. Trong giai đoạn phát triển, do sản phẩm công ty đã được thò
trường chấp nhận, doanh số tăng, dòng tiền thu vào dương do thu nhiều hơn chi.
1.2. Rủi ro của ngành vận tải biển thế giới:
1.2.1. Rủi ro kinh doanh của ngành vận tải biển:
Vận tải biển, bản chất là một ngành có tính rủi ro cao. Hoạt động kinh doanh
có thể bò ảnh hưởng tức thì bởi những biến động của chiến tranh, thời tiết, khí hậu
(mưa, bão…) khủng bố, cướp biển, giá cả hàng hóa (đặc biệt là giá dầu), tỷ giá
ngoại tệ, lãi suất….
Rủi ro về các quy đònh và luật pháp các nước:
Hoạt động vận tải quốc tế chòu sự chi phối của luật hàng hải quốc tế và luật
hàng hải của mỗi quốc gia. Sự ổn đònh của an ninh thế giới trong việc phòng chống
khủng bố, cướp biển là một đảm bảo cho sự phát triển của ngành.
Việc thực thi Bộ luật an ninh cảng biển và tàu biển quốc tế ISPS có hiệu lực
từ năm 2004 trong việc đòi hỏi các hãng tàu phải tăng cường đầu tư trang thiết bò,
đào tạo và đào tạo lại sỹ quan đã làm gia tăng chi phí đáng kể cho các hãng tàu.
Ngành đặc biệt tăng trưởng ở những nước có thể chế chính trò ổn đònh, môi trường
an toàn và có nhiều ưu đãi cho đầu tư nước ngoài như Việt Nam.
Rủi ro công nghệ
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ
không tạo ra khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rông quy mô hoạt
động của công ty. Hoặc là công nghệ quá lạc hậu làm phát sinh nhiều chi phí và
11
nhân lực để thực hiện quy trình nghiệp vụ. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu
quả là giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Đây là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến
sự tụt hậu và phá sản trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là
tạo ra cho công ty một sức bật quan trọng trong cuộc canh tranh khốc liệt trên
thương trường.
Công ty không những bò tác động của rủi ro công ngh tại công ty mà còn
của rủi ro của các bên liên quan. Nếu hệ thống công nghệ của công ty tốt thì chưa
đủ. Môi trường công nghệ của các bên liên quan như hải quan, chi nhánh ở các
nước, điều độ bãi…. không phát triển hay không tương thích với hệ thống công nghệ
nội bộ công ty thì công ty sẽ vẫn mất rất nhiều thời gian để kiểm tra số liệu kinh
doanh với các bên liên quan một cách thủ công. Sự không trùng khớp số liệu sẽ
dẫn đến rủi ro là công ty sẽ không kiểm soát chặt chẽ các khoản tiền phải chi trả
cho các bên liên quan. Hoặc công ty không thể gởi cố liệu chính xác dẫn đến bò
phạt Hải quan.
Rủi ro hoạt động :
Rủi ro công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro hoạt độâng: Rủi ro hoạt
động có thể phát sinh khi công nghệ bò trục trặc. Ví dụ, theo quy đònh của hải
quan, bảng kê chi tiết hàng hóa phải được trình 24h trước khi tàu vào. Nhưng do
vấn đề kỹ thuật, số liệu đã không được cập nhật kòp thời hoặc không chính xác dẫn
đến khai báo sai và bò phát sinh tiền phạt. Hoặc, sai sót trong số liệu có thể dẫn
đến việc nhầm lẫn trong việc giao hàng, giao sai hàng, mất hàng… gây hậu quả
nhiêm trọng về mặt tài chính cũng như làm giảm niềm tin của khách hàng. Ngoài
ra, còn phát sinh các chi phí lưu container, lưu bãi do khách hàng không thể nhận
hàng trong thời gian quy đònh do những sai sót nói trên.
1.2.2. Rủi ro tài chính của ngành vận tải container thế giới:
Rủi ro về giá: rủi ro về giá dầu, giá các hàng hóa, cước phí vận tải.
12
Sự gia tăng và lan rộng của bất ổn chính trò toàn cầu đặc biệt tại khu vực dầu
mỏ Trung đông, sự sụt giảm sản lượng tự nhiên tại các mỏ dầu trên thế giới, việc
OPEC cắt giảm 500,000 thùng/ngày (giảm 2% sản lượng) đã làm tăng chi phí nhiên
liệu vận tải, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các hãng tàu. Việc giá dầu liên
tục leo thang còn kéo theo sự tăng giá của một loạt hàng hóa và dòch vụ khác như
giá đóng mới tàu, đóng mới container, lãi suất nhảy vọt, tỷ giá biến động …Chi phí
khai thác container ngày càng cao trong lúc cước phí vận tải ngày càng giảm (Xem
Phụ lục 1. Hình 1.1.Biến động giá dầu thô năm 2006; Phụ lục 2.Bng 1.2 Thống
kê giá cước toàn cầu ).
Cuộc đua cạnh tranh giành thò phần vận tải thế giới ngày càng trở nên khốc
liệt với ưu thế thuộc về những hãng tàu lớn, quản lý những đội tàu hiện đại với hệ
thống đại lý rộng khắp toàn cầu và hệ thống quản trò hiện đại có thể cung cấp dòch
vụ cao và ổn đònh.
Rủi ro về tỷ giá:
Vận chuyển hàng hóa tới nhiều quốc gia, hãng tàu có thể tăng thêm được lợi
ích về kinh tế và giảm được rủi ro tỷ giá so với trường hợp vận chuyển ở ít nước.
Biến động về tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền có mối tương quan không chặt chẽ
với nhau, nó không đồng thời cùng tăng hoặc cùng giảm, cho nên hãng tàu nào
cập nhiều quốc gia sẽ có cơ hội đa dạng hóa đồøng tiền rất lớn.
Điển hình về tỷ giá đồng USD/TWD và USD /EUR trong 3 tháng đầu năm
2007: Tỷ giá USD/EUR có khuynh hướng giảm dần trong khi tỷ giá USD/TWD
đang có khuynh hướng tăng dần. (Xem Phụ lục 3. Hình 1.3. Khuynh hướng tỷ gía
USD/EUR và USD/TWD).
Công ty Evergreen Việt Nam là chi nhánh của hãng tàu EMC của Đài loan
có chi nhánh ở 90 nước ở khắp các châu luc. Điều này cũng có nghóa là hãng tàu
sẽ có giao dòch bằng đồng tiền của 90 nước trên thế giới. Và cũng vì đặc điểm trên
13
mà độ nhạy cảm tỷ giá là một phần quan trọng mà hãng tàu phải quan tâm trong
các báo cáo tài chính hợp nhất đònh kỳ.
Rủi ro lãi suất
Lãi suất có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đóng mới tàu, thay đổi công
nghệ để cải thiện dòch vụ theo hướng liên kết tất cả chi nhánh, đại lý hãng tàu với
hải quan các nước trên toàn cầu. Khi lãi suất biến động tăng, hoạt động đầu tư sẽ bò
giảm.
1.3. Quản trò rủi ro tài chính
Do tính bất ổn của thò trường cộng thêm những rủi ro phát sinh trong quá
trình họat động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trò rủi ro trở nên là một hoạt
động không thể thiếu trong quản trò doanh nghiệp ngày nay.
1.3.1. Lợi ích của quản trò rủi ro:
Theo kiến thức của tài chính doanh nghiệp hiện đại, lập luận Modigliani-
Miller, công ty không cần quản trò rủi ro vì các cổ đông có thể tự quản lý bằng cách
đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ. Lập luận của Modigliani-Miller đã bỏ qua sự
thật là công ty có thể thực hiện quản trò rủi ro hiệu quả và với chi phí thấp hơn so
với chính bản thân cổ đông do lợi thế quy mô và những đầu tư vào hệ thống thông
tin. Công ty sẽ nhận được được nhiều lợi ích từ hoạt động quản trò rủi ro nếu thu
nhập công ty dao động quanh khung chòu thuế thu nhập. Với hệ thống thuế lũy tiến,
công ty có thể chủ động tính toán để có một mức thuế thấp hơn bằng cách ổn đònh
thu nhập của công ty.
Quản trò rủi ro làm giảm xác suất phá sản - một tiến trình rất tốn kém mà
trong đó chi phí pháp lý là một thành phần đáng kể tác động đến giá trò công ty.
Các giám đốc tích cực quản trò rủi ro vì trách nhiệm và quyền lợi của họ.Đối với
công ty lâm vào tình trạng sắp phá sản, công ty có ít động cơ đầu tư vào các dự án
14
cho dù các dự án này có hấp dẫn đến mức nào đi nữa vì chúng làm tăng cơ hội để
thanh toán cho chủ nợ. Quản trò rủi ro giúp tránh tình trạng đầu tư lệch lạc như trên
và gia tăng cơ hội cho công ty trong việc đầu tư vào các dự án hấp dẫn mà những
dự án này tốt hơn cho xã hội và nền kinh tế.
Quản trò rủi ro cho phép công ty tạo ra dòng tiền cần thiết để thực hiện các
dự án đầu tư của mình. Họ có thể chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài.
Nhưng việc phòng ngừa rủi ro lại tùy thuộc vào thái độ đối với rủi ro của Hội đồng
quản trò. Để phòng ngừa rủi ro, ngoài chi phí cho việc mua các công cụ phái sinh
doanh nghiệp cũng phải chấp nhận một rủi ro là có khi thò trường lại đảo chiều có
lợi, và như vậy chi phí phòng ngừa rủi ro lại trở nên quá đắt.
1.3.2. Quản trò rủi ro:
Công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất đònh.
Ví dụ theo dự báo của họ, giá dầu mỏ đang trong giai đoạn ổn đònh hoặc sẽ giảm,
họ không phòng ngừa rủi ro mà xác đònh mức độ rủi ro hiện tại so với rủi ro mong
muốn. Khi đó, họ mà tập trung mọi nguồn lực vào công việc kinh doanh chính.
Một vài công ty sử dụng các công cụ phái sinh như là một hình thức đầu cơ
dựa trên những dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt động
chính yếu của công ty và nếu kết quả dự báo tồi thì họ khó giải thích chi phí cho
việc đầu cơ này cho cổ đông.
Quản trò rủi ro là hoạt động xác đònh mức độ rủi ro mà công ty mong muốn,
nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chòu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc
các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức độ rủi ro
mong muốn. Có thể nói, quản trò rủi ro đã tạo một cuộc cách mạng trong dòch vụ tư
vấn và phát triển các phần mềm phục vụ cho nhu cầu né tránh những rủi ro bởi
những từ các yếu tố ngoại sinh của doanh nghiệp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét