Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thuật cao và ngày càng hoàn thiện, thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất,
giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Công ty công
trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thông qua sự hài lòng của
khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công
trình Đường Thủy
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh là những
nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty công trình Đường Thủy. Đầu tư phát triển đảm bảo cho sản phẩm của
công ty có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về chất lượng và giá thành sản
phẩm. Do đầu tư, công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, lực lượng lao động
có trình độ chuyên môn cao… nên chất lượng, năng suất sản phẩm cao và giá
thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặt khác,
trên cơ sở đổi mới, cải tạo công nghệ hiện có, sẽ có khả năng tạo ra các sản
phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Tuy nhiên, từ
cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, trang thiết bị công nghệ chủ
yếu của công ty lạc hậu so với thế giới từ 2-3 thế hệ, phần nhiều các thiết bị
mua về đã qua sử dụng, nên năng suất thấp kém, chất lượng sản phẩm chưa
tốt, giá thành cao. Do vậy, song song với việc tăng qui mô vốn đầu tư phát
triển và coi đó là nhiệm vụ cấp bách, công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư ngay từ đầu. Trong tình hình thiếu vốn như hiện nay, việc
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong từng hoạt động đầu tư mới, đầu tư
cải tạo, mở rộng… sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó đảm bảo cho công ty
sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đứng vững trên thị trường
trong nước và khu vực.
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty
cũng là yêu cầu khách quan của công tác quản lý vốn. Mục tiêu công tác quản
lý vốn nói chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng là làm sao đạt được mục
tiêu đầu tư, tiết kiệm và có hiệu quả. Quản lý tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nói chung và của bộ phận vốn ngân sách
nói riêng sẽ giúp Nhà nước có nhiều vốn tập trung đầu tư vào các công trình
cơ sở hạ tầng, công trình trọng điểm của Nhà nước. Đến lượt nó, các công
trình này lại tạo điều kiện để công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Đầu tư và việc nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty là hai mặt của một
vấn đề, có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Muốn có hiệu quả trước hết
phải đầu tư. Đầu tư hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư sẽ đảm bảo đầu tư có
hiệu quả. Hiệu quả đầu tư cao sẽ là điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh
đầu tư. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư phát triển
của công ty là một đòi hỏi khách quan.
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG THỦY
1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư
Công ty công trình Đường Thủy luôn chú trọng đến công tác đầu tư để
khẳng định vị trí của mình.
Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Công ty công
trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1. VĐT kế hoạch 7.500 13.000 14.000 17.500 25.000
2. VĐT thực hiện 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856
3. Tỷ lệ VĐT thực
hiện/VĐT kế hoạch
70,1 74,1 30,5 79,3 83,4
Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Công trình Đường Thủy
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong giai đoạn 2002-2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp
hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế
hoạch chỉ nằm trong khoảng 70-85%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, do
tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không thực hiện được hết các hạng
mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm; ngoài ra do những biến động
nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh
lệch với những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này
tăng dần theo từng năm, phản ánh tình hình thực hiện đầu tư ngày càng gần
sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm. Riêng trong năm 2004, tỷ lệ vốn đầu
tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ đạt 30,5% do những khó khăn trong
vấn đề tài chính, tích lũy nhiều năm để lại, dư nợ ngân hàng lớn, thu hồi vốn
chậm, nhiều công trình chủ đầu tư không bố trí được vốn, buộc công ty phải
thi công hoàn toàn bằng vốn vay trong khi ngân hàng lại thắt chặt vay vốn rất
khó khăn.
Bảng 1.2. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: triệu đồng, %
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng VĐT 5.324 9.627,2
5
4.267,2 13.869,8
8
20.856
2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 4.303,25 -5.360,05 9.602,68 6.986,12
3 Tốc độ tăng liên hoàn - 80,8 -55,7 225,0 50,4
4 Tốc độ tăng định gốc - 80,8 -19,8 160,5 291,7
Nguồn: Phòng Quản lý dự án
5324
9627.25
4267.2
13869.88
20856
0
5000
10000
15000
20000
25000
2002 2003 2004 2005 2006
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 1.1: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002-2006
Trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư của công ty đã tăng rất
nhanh, từ 5.324 triệu đồng năm 2002 lên tới 20.856 triệu đồng năm 2006, tức
là đã tăng 15.532 triệu đồng, tương ứng tăng 291,7% so với năm 2002. Tuy
nhiên, lượng vốn đầu tư tăng giảm không ổn định qua các năm từ 2002-2006.
Năm 2003, tổng vốn đầu tư thực hiện tăng lên 4.303,25 triệu đồng (tăng
80,8%) so với năm 2002. Năm 2004, tổng vốn đầu tư thực hiện là 4.267,2
triệu đồng, giảm 5.360,05 triệu đồng so với năm 2003, tức là đã giảm 55,7%
so với năm 2003 và giảm 19,8% so với năm 2002. Sang năm 2005, vốn đầu tư
của công ty lại bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Vốn đầu tư thực hiện năm 2005 là
13.869,88 triệu đồng, tăng 9.602,68 triệu đồng so với năm 2004 (tăng
225,0%) và vốn đầu tư thực hiện năm 2006 thì tăng 50,4% (tức là đã tăng
6.986,12 triệu đồng) so với năm 2005 và đạt mức cao nhất trong cả thời kỳ
2002-2006 là 20.856 triệu đồng.
Như vậy, trong vòng 5 năm qua, tổng vốn đầu tư ở Công ty công trình
Đường Thủy là 53.944,33 triệu đồng, tuy còn khiêm tốn những đã cho thấy
những nỗ lực của công ty trong việc đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề
cho cán bộ, công nhân viên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm
và uy tín của công ty trên thị trường.
1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển của Công ty công trình Đường Thủy được huy
động từ nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn tự có. Tỷ trọng
của từng nguồn vốn không giống nhau và thay đổi tùy thuộc vào chính sách
huy động vốn trong từng thời kỳ. Trong những năm đầu của thời kỳ chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, để Công ty vượt
qua những khó khăn ban đầu thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước sử dụng cho
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cùng với quá trình chuyển
đổi cơ chế là quá trình thúc đẩy và tạo điều kiện cho Công ty phát triển,
trưởng thành cả về thế và lực. Kết quả là, những năm gần đây, Nhà nước đã
chủ yếu không còn cấp phát vốn trực tiếp cho Công ty như trước nữa mà đầu
tư cho Công ty thông qua hình thức cho vay. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách
giảm dần, nguồn vốn tự có của Công ty đã chiếm vị trí xứng đáng và vốn vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty, trong đó
nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã tăng nhanh chóng.
Bảng 1.3: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Các nguồn vốn 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn đầu tư 5.324 9.627,2
5
4.267,2 13.869,8
8
20.856
- Nguồn vay NHTM 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300
- Vay tín dụng ưu đãi 1.505 2.630 1.200 4.045 6.220
- Vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111
- Vốn ngân sách cấp 625,5 830 320 940 1.225
Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính
Như vậy, qua hơn 20 năm đổi mới, cơ chế quản lý vốn đã và đang
chuyển từ cơ chế “xin - cho”, bao cấp về vốn sang cơ chế thị trường, cơ chế
“vay - trả”. Việc chuyển hướng cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước đã góp phần nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh của Công ty, buộc Công ty phải tính toán kỹ trước khi quyết định đầu
tư, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong từng thời kỳ đầu tư… Đây là cơ sở để
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển ở Công ty công trình
Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100
- Vay NHTM 39,21 42,69 42,18 40,45 39,80
- Vay tín dụng ưu đãi 28,27 27,32 28,12 29,16 29,82
- Vốn tự có 20,77 21,37 22,20 23,61 24,51
- Vốn ngân sách 11,75 8,62 7,50 6,78 5,87
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Năm 2002
39%
28%
21%
12%
Năm 2003
43%
27%
21%
9%
Năm 2004
43%
28%
22%
7%
Năm 2005
40%
29%
24%
7%
Năm 2006
39%
30%
25%
6%
Vay NHTM
Vay TDƯĐ
Vốn tự có
Vốn ngân sách
Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty
công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006
Để thấy được rõ hơn tình hình đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở
Công ty công trình Đường Thủy, chúng ta cùng phân tích cụ thể từng nguồn
vốn.
1.2.2.1. Nguồn vốn tự có
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vốn tự có là phần vốn tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và bộ phận vốn khấu hao được để lại Công ty. Trong
những năm gần đây, Công ty đã liên tục bổ sung được vốn tự có.
Bảng 1.5 : Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tự có
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nguồn vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111
2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 951,25 -1.110,05 2.327,68 1.836,12
3 Tốc độ tăng liên hoàn - 86,0 -53,96 245,74 56,07
4 Tốc độ tăng định gốc - 86,0 -14,36 196,1 362,12
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
1106
2057.25
947.2
5111
3274.88
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2002 2003 2004 2005 2006
Hình 1.3: Quy mô nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006
Như bảng 1.4, nguồn vốn tự có đang ngày càng chiếm vị trí xứng đáng
trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty với quy mô và tỷ trọng
trong tổng vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Năm 2002, quy mô vốn tự có đạt
1.106 triệu đồng, chiếm 20,77% tổng nguồn nguồn vốn đầu tư. Năm 2003,
quy mô vốn tự có tăng 86% so với năm 2002, tức đạt 2.057,25 triệu đồng,
chiếm 21,37% tổng vốn đầu tư. Riêng năm 2004, do những khó khăn trong
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
vấn đề tài chính như đã đề cập ở phần 1.2.1, quy mô vốn tự có cũng như các
nguồn vốn khác đều có sự sụt giảm. Cụ thể, quy mô vốn tự có đã giảm
53,96% so với năm 2003 và thậm chí chưa đạt mức của năm 2002 (giảm
14,36% so với năm 2002). Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn
đầu tư lại tăng lên, đạt 22,07%. Năm 2005 và 2006, khó khăn tài chính phần
nào được giải quyết, quy mô vốn tự có lại tăng lên mạnh mẽ. Năm 2005, vốn
tự có tăng 2.327,68 triệu đồng (tăng 245,74%) so với năm 2004, đạt 3.274,88
triệu đồng, chiếm 23,62% tổng vốn đầu tư. Năm 2006, quy mô vốn tự có đạt
mức cao nhất trong giai đoạn 2002-2006, tăng 362,12% so với năm 2002, đạt
5.111 triệu đồng, chiếm 24,51% tổng vốn đầu tư của công ty.
Đây là nguồn vốn quan trọng và rất có ý nghĩa trong điều kiện đổi mới
cơ chế quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty,
là điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty.
Hiện nay, Công ty công trình Đường Thủy đang tập trung cho việc cổ
phần hoá DNNN, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của
cán bộ công nhân viên trong tương lai.
1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Trước năm 1989, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách
nhà nước cấp phát. Vốn cấp theo kiểu bình quân, dàn trải dẫn đến tâm lý
trông chờ, ỷ lại Nhà nước. Tình trạng thiếu vốn luôn xảy ra, tính năng động
của Công ty bị hạn chế và đồng vốn được sử dụng kém hiệu quả.
Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi từ hình thức cấp phát vốn sang hình
thức tín dụng ưu đãi đã tạo động lực cho Công ty năng động hơn. Nguồn vốn
cấp phát từ Ngân sách nhà nước biến động khác nhau giữa các năm nhưng có
xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 1.6: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 625,5 830 320 940 1225
2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 204,5 -510 620 285
3 Tốc độ tăng liên hoàn - 32,69 -61,44 193,75 30,32
4 Tốc độ tăng định gốc - 32,69 -48,84 50,28 95,84
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
830
625.5
320
940
1225
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2002 2003 2004 2005 2006
Hình 1.4: Quy mô nguồn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2002-2006
Nhìn chung, về số tuyệt đối, vốn ngân sách Nhà nước tăng dần qua các
năm từ năm 2002 đến năm 2006. Năm 2006 là năm vốn ngân sách Nhà nước
đạt mức cao nhất là 1.225 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 5,89% trong tổng vốn
đầu tư toàn Công ty. Năm 2002, vốn Ngân sách Nhà nước là 625,5 triệu đồng,
chiếm 11,77 % trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2003, con số này là 830 triệu
đồng, tương đương 8,61% trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, nguồn vốn này
lại giảm xuống, còn 320 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm 7,51% trong tổng vốn
đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy. Năm 2005, nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước lại tiếp tục tăng lên, đạt 940 triệu đồng, chiếm 6,78% tổng vốn đầu
tư của công ty.
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Như vậy, mặc dù vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ngày
càng tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư
có xu hướng giảm dần. Song, nguồn vốn này vẫn rất cần thiết cho hoạt động
đầu tư tại Công ty công trình Đường Thủy. Bởi lẽ, đây là nguồn vốn do Nhà
nước đầu tư, là nguồn vốn không chịu áp lực trả nợ.
1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại
đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của các doanh
nghiệp. Với chủ trương tạo mọi khả năng cho doanh nghiệp nhà nước có đủ
vốn đầu tư và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về
hoạt động tín dụng. Đến nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng không còn là
nguồn vốn bổ sung mà đã chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát
triển của Công ty.
Bảng 1.7: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng thương mại
giai đoạn 2002-2006
Đơn vị: Triệu đồng, %
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nguồn vốn tín dụng thương mại 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300
2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 2.022,5 -2.310 3.810 2.690
3 Tốc độ tăng liên hoàn - 96,88 -56,2 211,67 47,95
4 Tốc độ tăng định gốc - 96,88 -13,7 168,74 297,6
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét