các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí nêu trên, ngời ta còn có nhiều cách phân loại chi
phí khác nh phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại chi phí
theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Trên các góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau và ở
những nớc khác nhau, ngời ta có các cách hiểu khác nhau về giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay: "Giá thành sản phẩm là toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành". Nh vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm
đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ tính toán với số
lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm)
hoặc kết thúc một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho sản
phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Trong hệ thống kế toán Pháp ban hành năm 1982, giá thành sản xuất đợc qui định
bao gồm:
- Giá mua các vật liệu tiêu hao: chi phí phải chi ra để mua để mua các vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản phẩm sản xuất.
Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản xuất các loại chi phí sau:
+ Chi phí tài chính: các chi phí cho các nghiệp vụ tài chính.
+ Chi phí su tầm và phát triển: là các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã đầu t
trong lĩnh vực su tầm, phát triển nhằm phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp.
+ Các chi phí quản lý chung: các chi phí chi ra phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp nh tiền lơng nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê văn phòng.
Nh vậy, trong hệ thống kế toán Pháp chỉ có những chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm mới tính vào giá thành sản phẩm. Điều này đảm bảo
tính khách quan và chính xác của chỉ tiêu giá thành.
Trong hệ thống kế toán Mỹ cũng chỉ cho phép tính vào giá thành sản phẩm sản
phẩm các chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nh vậy, chỉ có các
khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, các
chi phí quản lý phân xởng mới đợc tính vào giá thành sản xuất. Còn các chi phí
ngoài sản xuất nh chi phí tài chính, chi phí bán hàng chỉ dùng để xác định kết quả
kinh doanh.
Tuy mỗi nớc có các định nghĩa khác nhau về giá thành sản phẩm nhng có thể hiểu
một cách chung giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất, khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh những chi phí của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, là thớc đo chi phí tiêu hao phải bù
đắp, là căn cứ định giá sản phẩm.Đồng thời là thớc đo năng lực và trình độ quản lý
kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ phục vụ nghiên cứu nhiều mặt
nh vấn đề đầu t và hiệu quả đầu t, phơng hớng phát triển
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm
tới hiệu quả các chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất nhằm tối
đa hóa lợi nhuận. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu thỏa mãn đáp ứng đợc các nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển
dịch các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và chức
năng lập giá. Toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm, công việc phải đợc bù đắp bằng chính số tiền về bán sản phẩm, lao vụ. Tuy
nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu t vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất
giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu t vào quá
trình sản xuất và phải có lãi. Vì thế, trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm không
những phụ thuộc vào qui luật cung cầu, vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm.
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và xác định giá bán sản phẩm,
giá thành còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để đề ra các quyết
định đầu t.
2.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.2.1.Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính, giá thành sản phẩm đợc chia làm:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc
bắt đầu trớc khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân, tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả
kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu
nhập của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đ-
ợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế
hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc phân chia giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá trình sản
xuất: Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt
kết quả của quá trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với
nhau, giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau về lợng
và thời gian. Cụ thể là:
- Chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng
công việc đã hoàn thành, không kể những chi phí của sản phẩm cha hoàn thành.
- Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định không phân biệt khối lợng công việc
đã hoàn thành hay cha.
Giá thành
sản xuất
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
=
+
+
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bán
hàng=
+
+
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc trong kỳ nhng
cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng thực tế kỳ này
mới phát sinh; nhng không bao gồm những chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ
cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng thực tế cha phát sinh. Ngợc lại,
giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan trực tiếp đến chi phí phải trả trong kỳ và chi
phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện qua công
thức sau:
4. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nh chúng ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế
cơ bản phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả lỗ, lãi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào yếu tố chi phí và giá thành sản
xuất.
Trong môi trờng kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay càng đòi hỏi các doanh
nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí, giảm giá thành nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Từ đó, điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ, trung thực về mặt lợng chi phí mà cả việc tính toán các chi phí
bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, thời điểm xảy ra và xác định đúng đối tợng chịu chi phí.
Mặt khác, muốn tính đúng và tính đủ giá thành lại phải dựa trên cơ sở của việc
tính chính xác chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính
toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra theo đúng chế độ qui định.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đợc đúng
đắn kết quả tài chính, tránh kết quả lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức
quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cờng, cải tiến công tác quản lý giá thành
nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Tổng giá thành
sản phẩm
Chi phí SX dở dang
trong kỳ
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
=
+
-
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kịp thời
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đúng đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành phù hợp
với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang.
- Thực hiện phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho các đối tợng tính
giá và thực hiện công tác tính giá thành cho khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành.
Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề
xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời ra quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển của doanh nghiệp.
5. Hạch toán chi phí sản xuất
5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của việc tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định Việc phân chia này
xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh
doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
qui trình.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu
chi phí. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần dựa trên các căn cứ cơ bản sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp:
+ Phức tạp theo kiểu chế biến liên tục thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.
+Phức tạp theo kiểu chế biến song song thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
giá thành hoặc từng bộ phận chi tiết hay nhóm chi tiết cùng loại.
Thứ hai: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: doanh nghiệp
tổ chức sản xuất theo kiểu có phân xởng hay không có phân xởng. Nếu doanh
nghiệp tổ chức thành các phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng hoặc theo
sản phẩm.
Thứ ba: Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, các đơn vị thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm.
Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt, đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc có thể là từng loại hàng.
Thứ t : Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra phân tích và xác định kết quả kinh tế nội bộ từng xởng, công đoạn sản xuất thì
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phân xởng, công đoạn sản xuất.
Thứ năm: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng xởng, từng tổ đội sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có tác dụng tốt cho việc quản lý sản
xuất, công tác hạch toán chi phí nội bộ cũng nh việc phục vụ tốt cho việc tính giá
thành sản phẩm chính xác. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
5.2. Một số phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Với mỗi loại đối tợng hạch toán chi phí khác nhau
thì có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Tùy theo địa điểm, quy
trình công nghệ, tổ chức sản xuất và yêu cầu cũng nh trình độ quản lý, kế toán lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
5.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi phí hoặc bộ phận sản xuất
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng chi
tiết hoặc bộ phận sản xuất và giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng chi phí
của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
Phơng pháp này khá phức tạp, chỉ áp dụng hạn chế ở doanh nghiệp chuyên môn
hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm, mang tính chất đơn chiếc và ít có chi tiết bộ
phận.
5.2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng thứ
sản phẩm riêng biệt. Nếu quá trình sản xuất trải qua nhiều phân xởng, giá thành có
thể đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp và phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và khối lợng
lớn.
5.2.3.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng nhiều phơng pháp nh phơng pháp trực tiếp, hệ số, tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại, có qui
cách khác nhau.
5.2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tổng hợp theo đơn đặt hàng
là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn
chiếc nh xây dựng, sữa chữa, cơ khí chế tạo
5.2.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Theo phơng pháp này, các chi phí phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc bán
thành phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà toàn bộ công
nghệ sản xuất đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên liệu chính đợc chế
biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất
định.
5.2.6. Phơng pháp liên hợp
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi phí sản xuất ngời ta sử dụng kết hợp đồng
thời hai hay nhiều phơng pháp khác nhau.
Qua các phơng pháp tập hợp chi phí trên, chúng ta thấy mỗi phơng pháp đều có u
nhợc điểm riêng, phù hợp với từng loại hình sản xuất, đặc điểm qui trình sản xuất
công nghệ ở từng doanh nghiệp. Để lựa chọn phơng pháp thích hợp doanh nghiệp
cần phải đựa vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình.
5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
5.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập
hợp chi phí.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
dịch vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc
thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng có liên
quan. Phơng pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức ghi chép ban đầu những chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát
sinh, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phụ
thuộc vào loại chi phí cần phân bổ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, trọng lợng, số lợng sản phẩm
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét