Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Xác Định Tỉ Lệ Tiêu Hóa của Cây Mai Dương Trong Khẩu Phần của Dê Thịt

LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học An
Giang, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, các
thầy cô Bộ môn Chăn nuôi - Thú y đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành
chương trình Đại học và Luận văn Tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Thu Hồng,
người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hạnh Chi - giáo viên chủ
nhiệm lớp ĐH
2
PN
2
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên Nguyễn Văn Thuận, Trần Thị Thể (Đại
học Cần Thơ), Lữ Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Khánh Ly, Nguyễn Bá Lộc,
Lê Bá Phúc, Trần Thanh Hùng, Nguyễn Minh Trí đã hỗ trợ, động viên tôi
trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Cuối cùng xin gửi lòng biết ơn vô hạn đến gia đình tôi, đặc biệt là
cha và mẹ kính yêu của tôi, đã nuôi nấng, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt
thời gian học tập.
i
TÓM LƯỢC
Đề tài này được thực hiện nhằm xác định khả năng sử dụng cây mai
dương (Mimosa pigra L.) để nuôi dê thịt. Thí nghiệm được thực hiện trên dê
giống Bách thảo lai (Bach thao x dê địa phương) và tiến hành tại trại thực
nghiệm, khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học An
Giang, từ ngày 01/09/2004 đến ngày 30/04/2005.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hình vuông Latin (4x4), mỗi cá
thể dê là một đơn vị thí nghiệm. Thí nghiệm gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn
15 ngày, 10 ngày đầu để thú thích nghi với thức ăn và 5 ngày kế tiếp thu thập
mẫu. Bốn khẩu phần thực nghiệm là 0% Mimosa + 100% Brachiaria
(BR100), 15% Mimosa + 85% Brachiaria (MI15-BR85),30% Mimosa + 70%
Brachiaria (MI30-BR70) và 45% Mimosa + 55% Brachiaria (MI45-BR55).
Kết quả đề tài cho thấy
cây mai dương có thành phần đạm thô (CP) tương đối cao là
20,69%, các thành phần dinh dưỡng khác lần lượt là Vật chất khô (DM)
36,04%, Vật chất hữu cơ (OM) 92,82%; tính trên vật chất khô. Tỉ lệ tiêu hóa
biểu kiến dưỡng chất của các khẩu phần thí nghiệm ở mức khá; tỉ lệ tiêu hóa
biểu kiến DM và CP thấp nhất tương ứng là 69,80 và 70,07%. Tính ngon
miệng của mai dương đối với dê cao và gai mai dương hầu như không ảnh
hưởng đến hệ tiêu hóa của dê khi sử dụng mai dương trong khẩu phần. Về
mặt dinh dưỡng thức ăn và tỷ lệ tiêu hóa của một loại thức ăn gia súc thì cây
mai dương là cây thức ăn có giá trị dinh dưỡng tương đối cao, có thể sử
dụng làm thức ăn bổ sung vào khẩu phần của dê thịt.
Từ khóa: cây mai dương, tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất, dê Bách
thảo lai, khẩu phần thực nghiệm, dinh dưỡng thức ăn.
ii
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ v
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Một số đặc điểm thực vật và phân bố địa lý của cây Mai
dương (Mimosa pigra L.)
3
2.1.1. Mô tả 3
2.1.2. Phân bố địa lý 4
2.1.3. Sinh thái 4
2.1.4. Sinh trưởng và phát triển 5
2.1.5. Sinh sản 5
2.1.6. Diễn biến quần thể 6
2.1.7. Tác dụng 7
2.1.7.1. Tác dụng bất lợi 7
2.1.7.2. Tác dụng có lợi 8
2.2. Sử dụng cây họ đậu làm thức ăn cho gia súc nhai lại 8
2.3. Một số đặc điểm của cỏ lông para (Brachiaria multica) 12
2.3.1. Nguồn gốc 12
2.3.2. Đặc điểm thực vật học 12
2.3.3. Đặc điểm sinh thái học 13
2.3.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng 13
2.4. Một số đặc điểm sinh học về loài dê 14
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê 14
2.4.2. Sự tiêu hóa của dê 14
2.4.2.1. Hệ số tiêu hóa thức ăn của dê 14
2.4.2.2. Lượng thức ăn ăn được 15
iii
Nội Dung Trang
2.4.3. Tập tính ăn của dê 15
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của dê 16
2.4.4.1. Nhu cầu vật chất khô 16
2.4.4.2. Nhu cầu năng lượng của dê 16
2.4.4.3. Nhu cầu protein của dê 17
2.4.4.4. Nhu cầu nước uống của dê 18
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 19
3.1. Phương tiện 19
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm 19
3.1.2. Vật liệu thí nghiệm 19
3.1.3. Đối tượng thí nghiệm 19
3.2. Phương pháp 19
3.2.1. Thể thức thống kê 20
3.2.2. Phương pháp tiến hành 20
3.2.2.1. Thí nghiệm 1 20
3.2.2.2. Thí nghiệm 2 20
3.2.3. Thu thập số liệu 21
3.2.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi 21
3.2.3.2. Cách thu thập số liệu 21
3.3. Xử lý số liệu 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Sơ lược về thức ăn thí nghiệm 23
4.2. Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm 26
4.2.1. Lượng vật chất khô ăn vào 26
4.2.2. Lượng protein thô ăn vào 27
4.2.3. Lượng chất hữu cơ ăn vào 27
4.2.4. Lượng ADF và NDF ăn vào 28
4.3. Tỉ lệ tiêu hoá biểu kiến của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm 29
4.3.1. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein thô 29
4.3.2. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến chất hữu cơ 30
4.3.3. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất khô 30
4.3.4. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến ADF và NDF 31
4.4. Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm trên tăng trọng
bình quân trên ngày của dê thí nghiệm
31
4.5. Quan hệ giữa lượng protein thô ăn vào với lượng vật chất
khô ăn vào
32
4.6. Kết quả khảo sát lượng thức ăn ăn vào và tỉ lệ tiêu hoá
dưỡng chất của các dê sử dụng khẩu phần 100% mai dương
33
4.7. Ảnh hưởng của việc sử dụng mai dương trên hệ tiêu hoá
của dê thí nghiệm
33
iv
Nội Dung Trang
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35
5.1. Kết luận 35
5.2. Đề nghị 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ CHƯƠNG pc-1
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
số
Tựa bảng Trang
2.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung lá keo tai tượng vào khẩu phần
cỏ para đến tăng trọng của cừu 9
2.2 Thành phần dinh dưỡng của cỏ lông para 13
2.3 Trọng lượng của dê lai (Bách Thảo x Cỏ) qua các tháng tuổi (kg) 14
2.4 Nhu cầu tổng số năng lượng (MJ/ngày) của dê 17
2.5 Nhu cầu protein tiêu hóa của dê (g/con/ngày) 18
3.1 Bố trí nghiệm thức cho các giai đoạn của thí nghiệm 1 20
4.1 Trọng lượng thân và lá của Mai dương khảo sát 23
4.2 Thành phần hoá học của Mimosa pigra và Brachiaria mutica 24
4.3 Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm 26
4.4 Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất và mức tăng trọng bình
quân của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm 29
4.5 Lượng thức ăn ăn vào và tỉ lệ tiêu hoá dưỡng chất của các dê
sử dụng khẩu phần 100% mai dương 33
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ số
Tựa biểu đồ Trang
4.1 Quan hệ giữa trọng lượng thân và trọng lượng lá của Mai dương
ở môi trường nước 23
4.2 Quan hệ giữa chiều dài thân và trọng lượng lá của Mai dương ở
môi trường nước 23
4.3 Quan hệ giữa trọng lượng thân và trọng lượng lá của Mai dương
ở môi trường cạn 24
v
Biểu
đồ số
Tựa biểu đồ Trang
4.4 Quan hệ giữa chiều dài thân và trọng lượng lá của Mai
dương ở môi trường cạn 24
4.5 Lượng vật chất khô ăn vào của các khẩu phần thí nghiệm 26
4.6 Lượng protein thô ăn vào của các khẩu phần thí nghiệm 27
4.7 Lượng chất hữu cơ ăn vào của các khẩu phần thí nghiệm 27
4.8 Lượng ADF và NDF ăn vào của các khẩu phần thí nghiệm 28
4.9 Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein thô của các khẩu phần thí nghiệm 29
4.10 Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến chất hữu cơ của các khẩu phần thí nghiệm 30
4.11 Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến vật chất khô của các khẩu phần thí nghiệm 30
4.12 Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến ADF và NDF của các khẩu phần thí nghiệm 31
4.13 Quan hệ giữa lượng protein thô ăn vào và vật chất khô ăn vào 32
DANH SÁCH HÌNH
Hình số Tựa hình Trang
2.1 Mai dương (a) thân, (b) lá, (c) hoa và (d) trái 3
2.2 Sơ đồ chuyển hoá Mimosine trong dạ cỏ 11
2.3 Tập tính ăn và chọn lựa thức ăn xanh của dê 15
2.4 Cách ăn mai dương của dê 34
4.1 (a) Dạ tổ ong, (b) Dạ cỏ không bị ảnh hưởng của việc tiêu
hóa mai dương 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF (Acid detergent fibre): Xơ acid
CP (Crude protein): Protein thô
DC: Dưỡng chất
DM (Dry matter): Vật chất khô
MD: Mai dương
NDF (Neutral detergent fibre): Xơ trung tính
OM (Organic matter): Chất hữu cơ
TA: Thức ăn
TLTH: Tỉ lệ tiêu hóa
vi
VCK: Vật chất khô
vii

Chương 1 GIỚI THIỆU
Cây Mai dương là một loài cây bụi, mọc dày đặc và rất nhiều gai
cứng, được xem là một trong các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở nhiều quốc
gia trên thế giới và Việt Nam. Hiện nay, tại Vườn Quốc gia Tràm Chim
(Đồng Tháp), Vườn Quốc gia Cát Tiên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng
Đông Nam Bộ…, cây Mai dương mọc tràn lan, khó kiểm soát và tiêu diệt
(IUCN, 2003). Theo số liệu của Phòng Nghiên cứu Khoa học và Môi trường
thuộc Khu Bảo tồn Tràm Chim, những năm 1984-1985, Khu Bảo tồn Tràm
Chim (nay là Vườn Quốc gia Tràm Chim) chỉ có vài bụi Mai dương xuất
hiện. Năm 1999, diện tích bị Mai dương xâm lấn khoảng 150 ha. Đến năm
2000, loại cây này đã lây lan và chiếm một diện tích gần 1000 ha. Vào đầu
năm 2004, con số này đã là 1500 ha. Với tốc độ lan nhanh như vậy, theo các
chuyên gia dự đoán chỉ đến cuối năm 2005, cây Mai dương sẽ chiếm diện
tích không dưới 2000 ha (chỉ tính trong vùng lõi) tại Vườn Quốc gia Tràm
Chim này (Cửu Long, 2004).
Tại An Giang, theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh An
Giang, tính đến ngày 20/11/2003, diện tích bị xâm nhiễm Mai dương tại An
Giang là 362,72 ha. Trong đó, xâm nhiễm trên đất lâm nghiệp là 6,5 ha, đất
nông nghiệp: 57,56 ha, trên đất không ngập nước (bờ kinh, ven lộ) là 305,21
ha. Địa hình phân bổ diện tích bị nhiễm Mai dương phủ đều 11 huyện thành
thị, nhiễm nhiều nhất là ở huyện Thoại Sơn (106,30 ha) (Trung tâm Khuyến
nông tỉnh An Giang, 2004).
Tác hại chính của Mai dương là làm thay đổi thảm thực vật, gây tác
hại đến hệ động vật ở những vùng nó xâm lấn. Hầu như có rất ít loài thực vật
có thể mọc được dưới tán Mai dương. Mai dương mọc dày đặc làm cản trở
việc đi lại của con người, động vật và gia súc chăn thả. Người ta cũng thu
được từ Mai dương một loại acid amin là mimosine gây độc đối với nhiều
loài động vật (IUCN, 2003).
1
Trước đây, Mai dương nhập vào nhiều quốc gia để che phủ đất,
chống xói mòn, làm phân xanh, làm thuốc chữa bệnh,…Ngày nay, khi Mai
dương phát triển tràn lan, người ta bắt đầu tìm nhiều biện pháp để hạn chế và
kiểm soát sự phát triển của Mai dương, trong đó có những nghiên cứu về việc
sử dụng Mai dương làm thức ăn trong chăn nuôi. Có thể nói, cây Mai dương
đang là đối tượng cần được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Hiện nay, ở đồng bằng sông Cửu Long, dê được nuôi ở nhiều nơi
nhằm mục đích khai thác thịt và sữa. Dê là loài động vật nhai lại, ăn được
nhiều loại thức ăn như lá cây cỏ nghèo dinh dưỡng, chịu đựng cam khổ, khí
hậu nóng ẩm. Vốn đầu tư trong chăn nuôi dê tương đối thấp, chuồng trại đơn
giản, có thể tận dụng được thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Dê rất mắn đẻ, bình
quân mỗi năm đẻ 2 lứa. Nó có hiệu suất sử dụng thức ăn cao, dễ nuôi (Hồ
Quảng Đồ, 2000). Nhưng trong thời gian qua, con dê chưa được mọi người
quan tâm đúng mức. Nguồn thức ăn để nuôi dê hiện nay có nhiều, nhưng
người dân chưa tận dụng một cách triệt để. Do vậy cây mai dương có thể là
nguồn thức ăn xanh bổ sung đạm có giá trị đối với dê thịt chăn nuôi gia đình.
Mục tiêu của đề tài này là:
- Xác định thành phần dinh dưỡng chủ yếu của cây mai
dương để làm thức ăn cho dê thịt.
- Xác định tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất trong khẩu phần của
dê thịt có sử dụng cây mai dương.
2

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét