Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

xây dựng phần mềm quản lý hàng hoá và công nợ tại Công ty CP xuất khẩu Đông Nam Á Hamico

khía cạnh về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta cần được trang bị các khái niệm cơ
bản.
Tổ chức việc xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người sử dụng cơ
sở dữ liệu. Trên các hệ thống máy lớn cũng như các máy vi tính, phần mềm quản trị
cơ sở dữ liệu phải có những đặc trưng để người dùng có thể phân biệt nó với chương
trình thao tác đơn giản trên các dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có phương pháp, công cụ để lưu trữ, tìm kiếm, sửa
đổi và chuyển đổi các dữ liệu. Đó là các chức năng đầu tiên, được thực hiện theo các
thuật toán hoàn thiện, đảm bảo được bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có giao diện sử dụng cho phép người dùng liên hệ
với nó. Nó cũng liên hệ với các bộ nhớ ngoài qua giao diện, qua các lệnh các ngôn
ngữ người / máy. Người sử dụng dùng ngôn ngữ hỏi cơ sở dữ liệu để khai thác các
chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị trao đổi với các tệp cơ sở dữ liệu
đang được lưu trữ trên phương tiện nhớ.
Mô tả dữ liệu được xem như việc xác định tên, dạng dữ liệu và tính chất của
dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác hẳn với hệ quản lý các tệp hay các tệp cơ sở
dữ liệu bởi lẽ nó cho phép mô tả dữ liệu theo cách không phụ thuộc vào người sử
dụng, không phụ thuộc vào yêu cầu tìm kiếm và thay đổi thông tin.
Tuy phân biệt được các hệ thống quản trị tệp với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
người ta vẫn nhìn nhận việc xử lý dữ liệu theo cách người ta đã quen dùng. Theo
cách nhìn từ bộ nhớ ngoài đang lưu trữ các dữ liệu cho đến nơi có người yêu cầu xử
lý dữ liệu, người ta thấy có các chức năng liên quan đến dữ liệu như:
- Chức năng quản lý dữ liệu ở bộ nhớ phụ, như hệ thống quản lý các tệp phân
phối khoảng trống trên thiết bị nhớ.
- Chức năng quản lý dữ liệu trong các tệp, quản lý quan hệ giữa các dữ liệu
nhằm tìm kiếm nhanh. Đó là hệ truy nhập dữ liệu hay hệ thống quản trị dữ liệu theo
cấu trúc vật lý của dữ liệu. Do vậy chương trình ứng dụng thực hiện chức năng quản
trị dữ liệu không thể quản lý dữ liệu một cách rõ ràng được.
- Chức năng quản trị dữ liệu theo các ứng dụng. Nếu người sử dụng được
phép mô tả dữ liệu, họ có thể diễn tả yêu cầu về dữ liệu nhờ một ngôn ngữ. Đó là hệ
quản trị cơ sở dữ liệu ngoài, có các khả năng phân tích, dịch các câu hỏi, và tạo dạng
dữ liệu phù hợp với thế giới bên ngoài.
5
1.2. CẤU TRÚC MỘT HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Một hệ cơ sở dữ liệu được chia thành các mức khác nhau: mức vật lý, mức
lôgíc.
- Cơ sở dữ liệu mức vật lý là tập hợp các tệp CSDL theo một cấu trúc nào đó
được lưu trữ trên các thiết bị nhớ thứ cấp như đĩa từ, băng từ. Cơ cấu ở mức lôgic là
một sự biểu diễn trừu tượng của cơ sở dữ liệu vật lý. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu
bao gồm.
- Thể hiện (Instance): Một khi đã được thiết kế, thường người ta quan tâm tới
“ Bộ khung ” hay còn gọi là “mẫu“ của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL gọi là
thể hiện của CSDL, mặc dù khi dữ liệu thay đổi trong một chu kỳ thời gian nào đó thì
“Bộ khung” của CSDL vẫn không thay đổi.
- Lược đồ (scheme): Thường “ Bộ khung“ nêu trên bao gồm một số danh mục,
hoặc chỉ tiêu hoặc một số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có
thể có mối quan hệ nào đó với nhau.
* Có các lược đồ sau:
- Lược đồ khái niệm là bộ khung của cơ sở dữ liệu khái niệm.
- Lược đồ vật lý là bộ khung của cơ sở dữ liệu mức vật lý.
- Lược đồ con là mức khung nhìn.
* Mô hình dữ liệu: Có nhiều loại mô hình dữ liệu, hiện đang có ba loại mô
hình dữ liệu đang sử dụng là:
+ Mô hình phân cấp.
Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể, giữa
các nút con và nút cha được liên hệ theo mối liên hệ xác định.
+ Mô hình mạng.
Mô hình được biễu diễn là một đồ thị có hướng.
+ Mô hình quan hệ.
Mô hình dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập trung của các quan hệ tức là
tập hợp các k bộ (Với k cố định).
6
- Tính độc lập dữ liệu: Là sự bất biến của các hệ ứng dụng đối với các thay
đổi trong cấu trúc dữ liệu và chiến lược truy nhập. Tính độc lập dữ liệu là mục tiêu
chủ yếu của hệ CSDL.
* Có hai mức độc lập dữ liệu:
+ Độc lập dữ liệu mức vật lý:
Việc tổ chức lại CSDL vật lý (thay đổi các tổ chức, cấu trúc dữ liệu trên các
thiết bị nhớ thứ cấp) có thể làm thay đổi hiệu quả tính toán của các chương trình ứng
dụng mà không cần thiết phải viết lại các chương trình đó.
+ Độc lập dữ liệu mức lôgic:
Khi sử dụng một CSDL, có thể cần thiết phải thay đổi lược đồ khái niệm như
thêm thông tin về các loại khác nhau của các thực thể đang tồn tại trong CSDL. Việc
thay đổi lược đồ khái niệm không nhất thiết phải thay đổi các chương trình
ứng dụng.
Trong các loại mô hình dữ liệu trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm và
được quan tâm nhiều nhất bởi vì mô hình quan hệ có tính độc lập dữ liệu rất cao lại
dễ sử dụng. Song điều quan trọng chủ yếu là mô hình quan hệ được hình thức hoá
toán học tốt, do đó được nghiên cứu phát triển và cho nhiều kết quả lý thuyết cũng
như ứng dụng trong thực tiễn.
1.3. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
1.3.1. Khái niệm.
- Khái niệm toán học của mô hình quan hệ là quan hệ hiểu theo nghĩa lý thuyết
tập hợp là tập của con của tích Đề - Các của các miền. Miền (domain) là một tập các
giá trị.
Nếu D1, D2, Dn là các miền thì tích Đề - Các của n miền là:
D1 * D2 * Dn chính là tập tất cả n bộ (V1, V2, Vn) sao cho Vi∈Di với i =
1,2, n.
Quan hệ là một tập con của tích Đề - Các của một hay nhiều miền. Mỗi hàng
của một quan hệ gọi là một bộ (tuples). Quan hệ của tập con của tích Đề - Các D1 x
D2 x Dn gọi là quan hệ n - ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n thành phần (n
cột). Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính (attributes).
Ta có thể định nghĩa quan hệ một cách hình thức như sau:
7
Gọi R = {A1, A2, An} là tập hữu hạn các thuộc tính Ai với i = 1, , n có
miền giá trị tương ứng là dom ( Ai). Quan hệ trên tập các thuộc tính:
R = {A1, A2, An} là tập con của tích Đề - Các.
r ⊆ D(A1) *D(A2)* * D(An) và ký hiệu là r(R) hoặc r (A1 An).
1.3.2. Khoá
Khoá (key) của một quan hệ r trên tập các thuộc tính R= {A1, A2, An} là tập
con K ⊆ {A1 An} thoả mãn các tính chất sau đây:
Với bất kỳ hai bộ t1 và t2 ∈ r đều tồn tại một thuộc tính A ∈ K sao cho t1 (A)
≠ t2 (A). Nói một cách khác, không tồn tại hai bộ giá trị bằng nhau trên mọi thuộc
tính của K. Điều kiện này có thể viết t1(K) ≠ t2(K). Do vậy mỗi giá trị của K là xác
định duy nhất.
Trong lược đồ quan hệ có thể có rất nhiều khoá. Việc tìm tất cả các khoá của
lược đồ quan hệ là rất khó khăn.
Để có thể định nghĩa khoá một cách tốt hơn, lưu ý rằng, nếu K’ là khoá của r
(A1 An), thì K’ ⊆ K ⊆ R, K cũng là khoá của r, nghĩa là bất kỳ t1, t2 ∈ r từ t1(K’)
≠ t2(K’) luôn có t1(K) ≠ t2(K).
Địnhnghĩa:Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R = {A1 An} là tập con K
⊆ K⊆ R sao cho bất kỳ hai bộ khoá khác nhau t1, t2 ∈ r luôn thỏa t1(K) ≠ t2(K) bất
kỳ tập con thực sự K ⊂ K nào đó đều không có tính chất đó. Tập K là siêu khoá
(superkey) của quan hệ r nếu K là một khoá của quan hệ r.
1.3.3. Các phép toán trên cơ sở dữ liệu quan hệ.
- Phép thêm là phép bổ sung 1 bộ vào quan hệ r {A1, A2, An} có dạng
r = r ∪ t.
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định.
- Phép loại bỏ là xoá đi một bộ ra khỏi một quan hệ cho trước giống như phép
chèn, phép loại có dạng r = r -1.
- Phép thay đổi dùng thay đổi một số giá trị của một vài thuộc tính nào đó.
Phép thay đổi là phép tính rất thuận lợi, hay dùng. Cũng có thể không dùng phép thay
đổi mà dùng tổ hợp của phép loại bỏ và phép chèn một bộ mới. Do vậy những sai sót
của phép thay đổi cũng sẽ xảy ra tương tự như phép chèn và phép loại bỏ.
8
1.3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Muốn thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ phải xây dựng các lược đồ quan hệ. Thiết
kế các lược đồ CSDL quan hệ là giải quyết các vấn đề phụ thuộc dữ liệu. Một cơ sở
dữ liệu cần phải giải quyết các vấn đề :
- Tránh dư thừa dữ liệu.
- Tránh sự thiếu nhất quán.
- Tránh dị thường khi thêm bộ, tức là thêm bộ dữ liệu chưa đầy đủ.
- Tránh dị thường khi xoá bộ tức là xoá những thông tin đang còn sử dụng.
1.3.5. Công cụ và môi trường phát triển bài toán
Để giải quyết yêu cầu mà bài toán quản lý nhân sự với những chức năng đã
được phân tích ở trên, chúng ta có thể sử dụng nhiều phần mềm quản trị cơ sở dữ
liệu khác nhau như: Foxpro (for DOS hoặc for Windows), Visual basic, Access
Mỗi ngôn ngữ, mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều có những điểm mạnh riêng
và dĩ nhiên cũng sẽ có những hạn chế riêng.
Việc chọn một công cụ, một môi trường để triển khai bài toán quản lý đặt ra
tùy thuộc nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan của người làm chương trình.
Trong khuôn khổ thời gian và khả năng của bản thân, sau khi cân nhắc, lựa
chọn. Em quyết định chọn phần mềm ứng dụng ACCESS một trong năm ứng dụng
của Microsoft office 7.0 for Windows.
1.4. Giới thiệu chung về Access
Microsoft Access đã trở thành phần mềm cơ sở dữ liệu liên tục phát triển, thể
hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người đã bị cuốn
hút vào việc tạo CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng dụng CSDL hoàn chỉnh.
Hiện nay, Microsoft Access đã trở thành một sản phẩm phần mềm mạnh, dễ
dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của việc sử dụng phần
mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access.
Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một cơ sở dữ liệu là một tập các bản
ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể.
Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu dữ và xử lý thông tin bằng mô
hình quản trị CSDL quan hệ. Quan hệ bắt nguồn từ thực tế là mỗi bản ghi trong
CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ thể duy nhất. Ngoài ra, các dữ liệu
của 2 nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên các giá trị
9
dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ liệu ấy được
quản lý theo các bảng, bảng lưu dữ thông tin về một chủ thể. Thậm trí khi sử dụng
một trong các phương tiện của một hệ CSDL để rút ra thông tin từ một bảng hay
nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn – query) thì kết quả cũng giống như
một bảng. Thực tế còn có thể hiện một truy vấn dựa trên kết quả của một truy vấn
khác.
Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát hoàn toàn
bằng các định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ với dữ liệu khác. Một hệ
CSDL có 3 khả năng chính: Định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft
Access.
1.4.1. Bảng (Table):
Với bảng, ta thấy nó giống như DBF của Foxpro. Trong Access việc tạo bảng,
sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ hoạ rất trực
quan, việc tạo bảng có thể sử dụng công cụ Wizard hoặc tự thiết kế theo ý người sử
dụng. Đối với bảng, Access cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho các
trường, bao gồm dữ liệu kiểu Text, kiểu số (Number), kiểu tiền tệ (Currency), kiểu
ngày tháng (Date/Time), kiểu ký ức (Memo), kiểu logíc (Yes/No) và các đối tượng
OLE.
Đặc biệt, với thuộc tính Validation Rule của các trường, chúng ta có thể kiểm
soát được các giá trị nhập vào mà không cần viết một dòng lệnh lập trình nào như các
ngôn ngữ lập trình khác.
Ngoài ra, để giảm các thao tác khi nhập liệu, ta có thể đặt thuộc tính ngầm định
Default Value hay các phiên bản mới của Access cung cấp các Combo Box cho các
trường của bảng nếu ta muốn sử dụng để giảm bớt các thao tác bàn phím và sai sót
trong quá trình nhập liệu.
Để đảm bảo an toàn dữ liệu, Access cho phép thiết lập quan hệ giữa các bảng
với nhau đảm bảo tính ràng buộc. Do đó, người dùng không phải kiểm tra tính toàn
vẹn dữ liệu khi nhập.
Các bước cơ bản khi thiết lập một bảng trong MS.Access như sau:
- Tạo bảng
- Đặt khoá chính cho bảng và tạo các chỉ mục
10
- Chỉnh sửa cấu trúc bảng
- Sử dụng thuộc tính của trường để trình bày dạng dữ liệu của trường và
kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi nhập
1.4.2. Biểu mẫu (Form):
Với bảng và truy vấn, ta vẫn xem được thông tin. Tuy nhiên, trên biểu mẫu
(Form), giao diện thân thiện hơn nhiều. Biểu mẫu là công cụ mạnh của Access được
dùng để:
- Thể hiện và cập nhật dữ liệu cho các bảng.
- Tổ chức giao diện chương trình.
- Cập nhật dữ liệu từ bảng chọn.
- Cập nhật dữ liệu đồng thời cho nhiều bảng.
Có 4 loại biểu mẫu cơ bản như sau:
* Biểu mẫu một cột (Single Column)
Trong loại biểu mẫu này, các trường được sắp xếp theo hàng dọc, biểu mẫu có
thể chiếm một hay nhiều trang màn hình, trên đó ta có thể kẻ các đường thẳng, hình
chữ nhật hay trang trí các hình ảnh Với biểu mẫu, người ta thường sử dụng thêm
công cụ Combo Box rất thuận tiện cho việc cập nhập dữ liệu từ bàn phím.
* Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular)
Tabular là loại biểu mẫu dùng để hiển thị thông tin theo cột dọc từ trái sang
phải, mỗi hàng chứa một bản ghi tương đối giống bảng nhưng ưu điểm hơn là ta có
thể tạo viền, tạo bóng khung nhìn, hiển thị được ảnh trong khi bảng, truy vấn thì
không thể làm được.
* Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub Form)
Biểu mẫu chính, phụ thường để biểu diễn hiển thị các dạng dữ liệu có quan hệ
một – nhiều. Trong mẫu biểu chính/phụ, người ta hay sử dụng các List Box để lựa
chọn thông tin, hạn chế việc gõ bằng bàn phím.
* Biểu mẫu đồ hoạ (Graph)
Biểu mẫu đồ hoạ là loại biểu mẫu dùng để thể hiện kết quả thống kê theo dạng
cột phần trăm (%), đồ thị làm cho kết quả có tính trực quan giống như trong Word,
Excel
1.4.3. Báo cáo (Report):
11
Báo cáo là phần không thể thiếu được đối với một chương trình quản lý hoàn
thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in ra giấy. Thiết kế các báo biểu
là công việc cần thiết và mất rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, với Access thì công việc
trở nên thuận lợi hơn nhiều. Access cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại báo biểu.
Trong đó, người dùng có thể thiết kế bằng công cụ Wizard, vượt xa các công cụ của
các ngôn ngữ lập trình khác như Foxpro, Visual Basic về chất lượng cũng như tốc độ.
Khác với Form, Report chỉ kết xuất thông tin chứ không thể cập nhật dữ liệu.
Có rất nhiều dạng báo biểu như báo biểu theo nhóm (Group/ total), báo biểu theo cột
(Single Column), báo biểu dạng nhãn thư (Mailing Label), báo biểu tóm tắt
(Summary), báo biểu dạng bảng (Tabular).
Phạm vi sử dụng của báo biểu trong Access chủ yếu là:
- In dữ liệu dưới dạng bảng, biểu.
- Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
- Sắp xếp, phân nhóm dữ liệu, thực hiện các phép tính để có dữ liệu tổng
hợp trên các nhóm, so sánh đối chiếu dữ liệu tổng hợp trên các nhóm với nhau.
- In dữ liệu từ nhiều bảng, truy vấn có liên quan trên cùng một báo cáo.
- Từ báo biểu, ta có thể kết xuất thông tin sang Word, Excel
1.4.4. Truy vấn dữ liệu (Query):
Một trong những công cụ xử lý dữ liệu trực quan, hữu hiệu trên Access là
Query. Có rất nhiều dạng yêu cầu xử lý dữ liệu như: Trích – lọc – hiển thị dữ liệu;
Tổng hợp - thống kê; Thêm – bớt – cập nhập dữ liệu; … Vì vậy sẽ tồn tại một số loại
Query tương ứng để giải quyết các yêu cầu xử lý dữ liệu trên. Có 7 loại Query trong
Access:
+ Select Query
+ Total Query
+ Crosstab Query
+ Append Query
+ Delete Query
+ Update Query
+ Make table Query.
Bản chất của Query là các câu lệnh SQL ( Structured Queries Laguage – Ngôn
ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc) – một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được dùng khá phổ
12
biến trên hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc thiết kế một Query là
gián tiếp tạo ra một câu lệnh xử lý dữ liệu SQL. Việc thi hành Query chính là việc thi
hành câu lệnh SQL đã tạo ra.
* Select Query:
a. Cách tạo:
Select Query là một loại truy vấn dùng trích – lọc – kết xuất dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết quả. Ví dụ:
- Đưa ra thông tin về sách mượn và bạn đọc trong tháng 8;
- Đưa ra danh sách cán bộ là Đảng viên;
- Đưa ra thông tin chi tiết về các hóa đơn bán ra trong ngày hôm nay;
Tất cả những yêu cầu dạng như vậy( đưa ra một danh sách kết quả) đều có thể
sử dụng SELECT query để đáp ứng. Mỗi yêu cầu xử lý dữ liệu cần phải tạo ra một
select query đáp ứng; mỗi query sẽ có một tên gọi (như cách đặt tên bảng dữ liệu);
Query sau khi đã tạo ra đều có thể chỉnh sửa lại được cấu trúc cũng như nội dung;
quy trình để đáp ứng mỗi quy trình trên như sau: tạo ra được một query đáp ứng được
các yêu cầu, rồi thi hành query đã tạo để thu nhận kết quả.Tiếp theo minh họa quy
trình các bước để tạo một select query đáp ứng yêu cầu đơn giản nhất: Từ CSDL
Quản lý lương cán bộ, hãy đưa ra bảng lương cán bộ với thông tin sau: CanboID,
Hoten, Ngaysinh, TenCV, Luongchinh, PhucapCV, Thulinh.
Trong đó: Luongchinh=Hesoluong*200.000
Thulinh=Luongchinh+PhucapCV
Phân tích yêu cầu:
(1). Thông tin yêu cầu đòi hỏi từ nhiều bảng khác nhau (bảng CANBO với các
cột: CanboID, Hoten, Ngaysinh; Bảng CHUCVU với các cột TenCV, PhucapCV);
(2). Có những cột thông tin đã có sẵn trên CSDL(5 cột kể trên) nhưng một số
cột yêu cầu phảim được tính bởi biểu thức: Cột Luongchinh và cột Thulinh.
* Hướng dẫn cách làm:
Bước 1: Ra lệnh tạo một select query mới bằng cách: kích hoạt thẻ query;
nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng
Create query in Design View trên màn hình.
13
Bước 2: Chọn những bảng có chứa dữ liệu liên quan lên màn hình thiết kế
query từ cửa sổ Show Table ( không thấy cửa sổ này nhấn nút Show Table trên thanh
công cụ).
Bước 3: Khai báo những thông tin cần thiết cho query: Dòng Field: là nơi khai
báo danh sách thông tin( cột dữ liệu) của bảng kết quả. Có 2 loại thông tin bài toán
yêu cầu: thông tin có sẵn từ các trường trên CSDL như CanboID, Hoten, TenCV,
PhucapCV và thông tin phải được tính theo một biểu thức nào đó như: Luongchinh
và Thulinh. Muốn hiển thị trường (field) nào lên query, chỉ việc nhấn đúp chuột lên
tên trường đó hoặc dùng chuột kéo tên chúng từ các bảng lên dòng Field.
Nhấn đúp lên tên trường để chọn với 2 cột Luongchinh và Thulinh phải đưa
vào query bằng cách tạo một cột mới với tên gọi <Tên cột> được tính bằng một
<biểu thức> trên dòng field theo cú pháp như sau:<Tên cột> : <Biểu thức>
Ví dụ:
Luongchinh: Hesoluong * 200.000 để tạo thêm cột Luongchinh mới
Thuclinh: Luongchinh + PhucapCV để tạo thêm cột Thuclinh mới. Cuối cùng,
màn hình thiết kế query như sau: Có thể ghi query lại với một tên gọi khi ra lệnh cất
Alt + S.
Bước 4: Sử dụng query vừa tạo. Một query sau khi đã tạo xong có thể:
<1> Kích hoạt chúng để lấy kết qủa bằng cách: nhấn đúp chuột lên tên query.
Nếu đang trong chế độ thiết kế (Design View), nhấn nút View trên thanh công cụ
hoặc nhấn phải chuột lên query đang thiết kế. Bạn sẽ xem được kết quả trả về của
query và có thể thao tác bảng dữ liệu này như trên một Table.
<2> Sửa lại được cấu trúc thiết kế query khi chọn chúng và nhấn nút Design.
Bản chất của một SELECT query là một câu lệnh có dạng:

SELECT … FROM …

* Một số thiết lập khác cho query:
Dòng Sort: Để thiết lập thứ tự sắp xếp dữ liệu trên query. Muốn sắp xếp dữ
liệu cho trường nào, thiết lập thuộc tính Sort cho trường ấy. Có 2 giá trị cho thuộc
tính Sort: Ascending – sắp xếp theo thứ tự tăng dần và Descending – sắp xếp theo thứ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét