Doanh thu C.nghiệp
Doanh thu xuất khẩu
Tr.đ
Tr.đ
14.830.345
2.263.238
21.762.878
1.974.065
27.774.615
2.105.411
146,7
79,3
187,3
93
III. Sản phẩm sản xuất
Tổng cồn quy ra 100
o
Trong đó:
Cồn thực phẩm
Rợu chai các loại
Ng. lít
Ng. lít
Ng. lít
Ng.chai
842.418
587.048
1.658.024
793.637
587.015
1.216.276
965.725
725.809
1.233.732
90,6
100
73
114,6
123,6
74
IV. Nộp Ngân sách
Tr. đ 2.200.000
2.200.800
2.710.000 113,6 123,2
V. Thu nhập bình quân
Đ/ng 435.127 450.215 454.522 103,4 104,4
Nộp Ngân sách có tăng nhng không tăng tơng xứng với doanh thu vì sản phẩm
xuất khẩu thuế suất = 0.
Sản lợng sản phẩm có giảm nhng doanh thu vẫn tăng là do Công ty nâng cao chất
lợng sản phẩm. Do đó sản xuất trong số lợng sản phẩm ít nhng doanh thu vẫn tăng.
Thu nhập bình quân ngời lao động không tăng lên đáng kể, Công ty vẫn đảm bảo mức
lơng bình thờng cho ngời lao động. Nh vậy tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty
trong những năm qua có hớng tăng lên.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất của Công ty
Cùng với quá tình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý của mình để tận dụng năng lựa sản xuất sẵn có nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.Toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty do bộ máy điều hành sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty
5
Phòng tổ
chức hành
chính
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
điều hành SX
Kế toán trưởng
Phòng thị
trường
Các văn
phòng đại
diện
Phòng
kinh tế
Phân xư
ởng cồn
Phân xưởng
rượu
Phân xư
ởng bia
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn Công ty. Giúp việc cho giám đốc hoàn thành đợc chức năng,
nhiệm vụ với Nhà nớc có 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc thị tr-
ờng và kế toán trởng sau đó là hệ thống các phòng ban, phân xởng, các phòng đại diện
bán hàng trong toàn quốc.
Các phòng ban gồm:
- Phòng Tổ chức
- Phòng Thị trờng
- Các văn phòng đại diện
- Phòng Kinh tế
Các bộ phận sản xuất gồm:
- Phân xởng Cồn
- Phân xởng Rợu
- Phân xởng Bia
III. Đặc Điểm tổ chức hoạt Động sản xuất kinh doanh
của công ty
6
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tổ chức theo dây chuyền và chuyên
môn hoá cho từng phân xởng. Sản phẩm chính của Công ty là cồn thực phẩm, rợu các
loại và nớc giải khát, sản xuất trên dây chuyền công nghệ chính là: Dây chuyền sản
xuất cồn, dây chuyền sản xuất rợu, dây chuyền sản xuất bia. Bộ máy sản xuất của
Công ty đợc chia thành 3 phân xởng là: Phân xởng cồn, phân xởng rợu, phân xởng bia.
Các phân xởng này chịu trách nhiệm sản xuất ra các loại sản phẩm theo yêu cầu của
Công ty
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong Công ty có 3 phân xởng:
- Phân xởng rợu trắng (sản xuất cồn), phân xởng rợu mùi (sản xuất ra các loại rợu). Hai
phân xởng này đợc sản xuất tại Thị trấn Thanh Ba - Phú Thọ.
- Phân xởng bia mới hoàn thành đi vào sử dụng năm 1998 tại Mê Linh - Vĩnh Phúc (Vì
thời gian có hạn nên chỉ đi sâu nghiên cứu hai phân xởng cồn và rợu).
1.1. Phân xởng cồn
Chỉ sản xuất một loại sản phẩm là cồn 96
o
phục vụ bán ra thị trờng và đa sang chế
biến ra các loại rợu. Để sản xuất đợc cồn thì quá trình sản xuất phải liên tục, đây
là dây chuyền bán tự động.
Quá trình sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Nguyên liệu (là sắn khô) đợc đa vào nghiền thành bột, từ bột đợc đa lên nơi nấu
thánh cháo loãng sau đó chế phẩm enzim, dới tác dụng của enzim dung dịch
chuyển sang đớng hoá. Từ đờng hoá dung dịch lên men khi dấm đã đủ 80
o
đến 90
o
thì đợc đa sang hệ thống tháp cất. Theo hệ thống tháp cất sản phẩm là cồn đã đợc
cất xong đa vào bình chứa, thủ kho và phân xởng giao nhận khi bộ phận KCS đã
kiểm tra xong.
Sơ đồ quy trình Công nghệ sản xuất cồn
- Kiểm tra nguyên liệu
- Bảo quản nguyên liệu
7
Nguyên liệu sắn,
gạo
Nghiền nguyên liệu
Nấu nguyên liệu
Đường hóa
Lên men
Trưng cất
Cồn thành phẩm
- Máy nghiền nguyên liệu
- Nồi nấu
- Chế phẩm enzim
- Nồi đờng hóa
- Men giống
- Tháp cất thô
- Tháp cất tinh và tháp Anđêhit
- Kho chứa thành phẩm
- Chuyển sang đóng rợu
1.2. Phân xởngrợu
Quy trình sản xuất rợu nh sau:
Cồn đợc xuất kho đa sang phân xởng rợu pha chế hơng liệu, phụ gia của từng loại
rợu theo nồng độ do yêu cầu kỹ thuật. Sau đó chuyển lọc trong đa sang tàng trữ từ
5 - 7 ngày. Chai, nhãn, nút, bao bì, hộp cáttông đợc chuẩn bị chuyển vào phân
xởng cho đóng chai. Khi đóng chai xong ngời ta đóng chai
8
rợu vào các hộp theo từng loại rợu, đóng xong đợc bộ phận KCS kiểm tra rồi nhập kho
và đợc chuyển đi tiêu thụ
Sơ đồ quy trình sản xuất công nghệ rợu mùi
2. Hình thức tổ chức công tác kế
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ9
Cồn thực phẩm
Pha chế
Lọc trong
Tàng trữ
Đóng chai
Dán nhãn
Đóng hộp catton
Nhập kho
Chai Rửa chai
Hương liệu, phụ gia
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán
trong doanh nghiệp đều do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ
cấu bộ máy kế toán phù hợp, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho
các đối tợng sử dụng, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán.
ở Công ty rợu Đồng Xuân, công tác kế toán thống kê đợc hợp nhất lại trong một
bộ máy chung gọi là phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng ở
Công ty là hình thức tổ chức tập trung, toàn bộ công tác hạch toán do phòng kế
toán thực hiện , các phân xởng không có bộ phận kế toán riêng. Đây là hình thức
phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp.
Cụ thể tổ chức bộ máy kế toán của Công ty rợu Đồng Xuân bao gồm các bộ phận
với chức năng, nhiệm vụ nh sau:
Kế toán trởng: Là ngời có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán
của Công ty. Kế toán trởng là ngời giúp việc cho Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm
tổ chức và điều hành công tác kế toán của toàn đơn vị.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh
doanh.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, BHYT và tiền mặt: Có trách nhiệm kiểm tra thanh
toán đầy đủ tiền lơng, BHXH, BHYT và các chế độ khác cho ngời lao động trong toàn
Công ty. Mặt khác kế toán phải chịu trách nhiệm kiểm tra và thanh toán các chi phí
phát sinh tại văn phòng Công ty và các phòng ban trực thuộc Công ty, kiểm tra và
thanh toán các chi phí dịch vụ cho ngời cung cấp.
Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Kế toán theo dõi công nợ, các khoản phải trả, tạm ứng: và tiền mặt Hàng ngày mở
sổ theo dõi công nợ phải thu của khách hàng. Lập bảng kê phân loại lên chứng từ
ghi sổ cuối kỳ lập báo cáo nhập xuất tồn kho, tính thuế, theo dõi đốc thúc thu hồi
công nợ.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ10
Kế toán TSCĐ kiêm tiền gửi Ngân hàng: Có nhiệm vụ kiểm tra và lập các thủ tục
thanh toán chi phí qua Ngân hàng. Mở sổ kế toán theo dõi tình hình thu chi và rút
số d các tài khoản tiền vay, tiền gửi tại Ngân hàng. Khi nhận các chứng từ của
Ngân hàng phải kiểm tra, đối chứng với chứng từ gốc kèm theo, nếu có chênh lệch
phải báo với kế toán trởng và thông báo với Ngân hàng để đối chiếu và xử lý kịp
thời. Mặt khác kế toán có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ (mỗi TSCĐ một thẻ). Đồng
thời hàng quý kế toán TSCĐ tính trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ đã đăng ký với
cục quản lý vốn và tài sản.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ tiêu thụ sản phẩm,
theo dõi nhập - xuất thành phẩm, lập báo cáo thống kê.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty rợu đồng
xuân
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty rợu Đồng Xuân là hình thức nhật ký
chứng từ cho nên hệ thống sổ sách kế toán đợc áp dụng là các bảng kê, bảng phân
bổ, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ11
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
kiêm
TGNH
Kế
toán
vật
liệu và
công
cụ
dụng
cụ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
tạm ứng
các
khoản
phải trả
Kế
toán
tiêu
thụ
thành
phẩm
Kế toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Thủ
quỹ
Các
nhân
viên
viết
phiếu
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty rợu Đồng Xuân đang áp dụng là
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Niên độ kế toán theo năm
Kỳ kế toán theo quý.
Trình tự ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ12
Chứng từ gốc
Sổ hạch toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Bảng kê
Báo cáo kế toán
Sổ
quỹ
Bảng phân bổ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công
ty rợu đồng xuân - thanh ba - phú thọ
A.kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố
định
I. chứng từ, sổ sách,cách đánh giá các loại tscđ và kế
toán tscđ
1.Thủ tục chứng từ sổ sách
1.1. Tăng TSCĐ
Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biểu giao
nhận TSCĐ theo nội dung chủ yếu đã đợc ghi theo từng phiếu thu.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các chứng từ liên quan khác kế toán lập thẻ
kế toán cố định cho từng đối tợng giá trị TSCĐ, thẻ TSCĐ đợc lập phải đợc đăng
ký vào sổ đăng ký TSCĐ, kế toán còn phải mở số chi tiết TSCĐ sổ chi tiết TSCĐ
đợc theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo từng nguồn hình thành và theo dõi
tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi một TSCĐ đợc ghi một dòng theo
thứ tự và kết cấu TSCĐ đối với nhiều TSCĐ cùng loại, có đặc điểm kỹ thuật giống
nhau, cùng mua sắm tại một thời điểm có thể ghi nhận.
1.2. Giảm TSCĐ
Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác trong cùng một tổ chức kinh tế đợc cơ quan
quản lý cấp trên đồng ý và phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp biết.
Đối với TSCĐ không cần dùng Công ty phải báo cáo cho cơ quan cấp trên để có KH
điều chuyển đi đơn vị khác trong cùng một tổ chức kinh tế sau 90 ngày không nhận
đợc ý kiến đợc phép nhờng lại cho đơn vị khác theo giá thoả thuận hoặc giá đấu thầu.
Khi nhợng bán phải lập biên bản, giao nhận TSCĐ.
Đối với TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc những tài sản lạc hậu về
kỹ thuật không thể nhợng bán đợc cho doanh nghiệp có thể tiến hành thanh lý, khi
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ13
thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh lý lập biên bản thanh lý
TSCĐ biên bản này mọi căn cứ để ghi chép giảm TSCĐ.
Mọi TSCĐ giảm đều phải căn cứ vào chứng từ giảm để giá trị giảm TSCĐ vào sổ chi
tiết số 5, sổ TSCĐ.
2. Đánh giá TSCĐ
Việc đánh giá TSCĐ là rất quan trọng bởi nó đợc tính làm cơ sở để xác định mức khấu
hao hàng năm
2.1.Trờng hợp mua sắm TSCĐ
NG
TSCĐ
=
Giá mua
thực tế
-
Chiết khấu
giảm giá
+
CP lắp đặt
chạy thử
+
Thuế trớc
bạ (nếu có)
Vì Công ty áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên NGTSCĐ là giá cha có
VAT.
2.2 Trờng hợp TSCĐ đầu t xây dựng cơ bản.
NG
TSCĐ =
Giá trị thực
tế của công
trình
XDCB
+
Các chi phí
khác có
liên quan
+
Thuế và
lệ phí trớc bạ
(nếu có)
3. Kế toán TSCĐ
3.1. Kế toán tăng TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ lý do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải cho ban kiểm
nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao, lập "biên bản giao
nhận TSCĐ". Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mọi đối tợng 01 bản để lu vào hồ
sơ riêng.Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật
(nếu có), hoá đơn, giấy bảo hành, giấy vận chuyển. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ, phòng
kế toán mở thẻ TSCĐ theo mẫu. Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ
TSCĐ.
Nguyễn Thị Hoàng Điệp Lớp KT43C - CĐ14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét