Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: luơng, các khoản
phụ cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất ) ngoài hai khoản mục trên.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng : bao gồm các khoản tiền lơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân
xởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
nh: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân
xởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong phân xởng nh: máy móc thiết bị sản xuất, phuơng
tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thơng mại không thuộc tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Tác dụng: phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3 - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản l ợng sản phẩm sản xuất.
Trang5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
Theo cách này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
* Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về số lợng
tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sảm xuất trong kỳ
nh: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi
phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp
sáng
Tác dụng: cách phân loại này có tác dụng rất lớn đến công tác quản trị
kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Tóm lại: mục đích bỏ chi phí năng suất của các doanh nghiệp là tạo nên
những giá trị sử dụng nhất định, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Mục
đích của doanh nghiệp là chi phí bỏ ra ít nhất mà giá trị sử dụng lớn nhất trong
quá trình sản xuất, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí sản
xuất nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận cao.
1.3 - ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá, để quá trình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao thì các nhà quản lý,
chủ doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp công cụ quản lý khác
nhau để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nh hạch toán kế toán, chi phí hoạt
động thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế trong đó hình thức kế toán là
quan trọng nhất, là phơng tiện để ghi chép tính toán liên lạc và sát xao sự biến
động của vật t, tài sản, tiền vốn. Kế toán sử dụng đồng thời hai thớc đo giá trị và
thớc đo hiện vật, do đó đã củng cố kịp thời các chứng từ tài liệu thông tin cần
thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, kế toán còn cung cấp
đầy đủ những số liệu cần thiết và kịp thời chi phí sản xuất trong kỳ và xác định
đợc giá thành sản phẩm sản xuất ra. Từ đó biết đợc quá trình sử dụng chi phí
sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lãng phí, đồng thời biết đợc giá thành sản
Trang6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
phẩm chính xác còn vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp với từng đặc
điểm, hoạch định tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm do
sản xuất của doanh nghiệp đề ra. Muốn tính toán chính xác chi phí đầu vào thì
công tác kế toán không những phải tổ chức ghi chép tính toán phản ánh và giám
đốc thờng xuyên liên tục chi phí chi ra trong quá trình sản xuất mà trên cơ sở
cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng về tình hình mua, sử dụng nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất kinh doanh trong hệ thống
điều hành tổ chức doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp đề ra các phơng pháp quản
lý kịp thời và có khoa học đối với vấn đề chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí
lao động sống và lao động vật hoá giá thành sản phẩm.
1.4 - Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1 - Khái niệm giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đã
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác hay
khối lợng sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí đó phát sinh
ở thời điểm nào.Quá trình sản xuất là quá trình diễn ra hai mặt đối lập là hao
phí sản xuất và kết quả sản xuất.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các loại chi
phí doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở thời điểm nào nhng có liên quan đến khối lợng
sản phẩm đã hoàn thành.
1.4.2 - Phân loại giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
Trang7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.Giá thành kế hoạch do bộ phân kế
hoạch xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
+ Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thánhản phẩm tính trên cơ sởđịnh mức chi
phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để
đánh giá kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất đợc
sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là
căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, lãi gộp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trang8
Giá thành
toàn bộ
Giá thành
sản xuất
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
=
+
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
1.5 - Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
1.5.1 - Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
- Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
phân xởng, tổ, đội sản xuất khác nhau theo quy trình công nghệ cũng khác
nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là những phạm vi
giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh
chi phí cũng nh yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Dựa
vào những căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
có thể là:
+ Từng phân xởng, bộ phận sản xuất, tổ, đội sản xuất hoặc toàn doanh
nghiệp.
+ Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
1.5.2 - Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành mà kế toán phải xác định tổng
giá thành và giá thành đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch
toán kế toán nội bộ và tiêu hao sản phẩm.
Cũng nh đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở để lựa chọn đối tợng
tính giá thành sản phẩm là xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm sản xuất
Trang9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá
thành phù hợp.
1.6 - Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã
quy định, xác định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.1 - Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
Sử dụng TK 621; TK 622; TK 627; TK 154 (TK 631).
1.8 - Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở
dang cuối kỳ.
Quá trình sản xuất thờng diễn ra liên tục, xen kẽ lẫn nhau, cuối kỳ có thể
có những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sản xuất hoặc những sản
phẩm đã hoàn thành một hoặc một số giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất nhng cha hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng thì những sản phẩm đó gọi
chung là sản phẩm dở dang.
Trang10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
Vậy sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm đang dở
dang trên dây chuyền sản xuất, theo nghĩa rộng sản phẩm dở dang còn bao gồm
nửa thành phẩm tự chế biến.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất tính
vào trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trình tự tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang:
- Kiểm kê chính xác sản lợng sản phẩm dở dang trên các giai đoạn công
nghệ sản xuất.
- Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang (nếu cần).
Tuỳ đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ thích hợp.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm đã hoàn thành t-
ơng đơng.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
1.8.1 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp:
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Công thức tính:
Trong đó:
- DCK, DĐK: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- Cn: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Trang11
DCK
DĐK + Cn
Qsp + QD
QD
=
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
- Qsp, QD: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Công thức này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp đợc bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trong trờng hợp
chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm
làm dở chỉ tính theo chi phí nguyên vật liêu chính trực tiếp (nếu bỏ vào từ đầu
quá trình sản xuất)
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp theo một trình tự nhất định, sản
phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối tợng chế tạo của giai đoạn sau thì trị
giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
còn trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn sau đợc tính theo giá thành nửa thành
phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít
- Nh ợc điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị
giá sản phẩm dở dang chỉ có khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng
sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
1.8.2 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:
Nội dung của phơng pháp:
- Căn cứ sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản l-
ợng sản phẩm dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức:
QTĐ = QD x % HT
QTĐ: Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
% HT: Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc:
Trang12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
1. Chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (nh nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản
lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở dang.
Công thức:
2. Đối với chi phí bỏ ra dần trong quá trình sản xuất chế biến (nh chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì chi phí tính cho sản lợng sản
phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức:
Công thức trên đợc áp dụng để tính theo từng khoản mục chi phí tơng
ứng phát sinh bỏ dần trong kỳ.
- Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nh ợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công
nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có
chi phí chế biến chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí sản xuất tơng đối lớn và sản
lợng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Đối với những sản phẩm có sản lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trên
dây chuyền sản xuất tơng đối đều đặn, để đơn giản có thể xác định mức độ hoàn
thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Phơng pháp này còn gọi là
phơng pháp đánh giá sản lợng sản phẩm dở dang theo 50% chi phí, thực chất
đây cũng là phơng pháp đánh giá sản lợng sản phẩm dở dang theo sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng.
1.8.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí ản xuất định mức.
Trang13
DCK
DĐK + Cn
Qsp + QD
QD
=
x
DCK
DĐK + Cn
Qsp + QTĐ
QTĐ
=
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Mai Linh
Kế toán căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công
đoạn sản xuất và định mức từng khoản khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất tơng ứng để tính chi phí định mức của sản lợng sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn, sau đó tập hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phơng pháp này
các khoản mục chi phí tính cho sản lợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức
độ chế biến hoàn thành của chúng.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những
sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.
1.9- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng
trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1 - Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành theo đối tợng tính giá thành và các khoản mục tính giá thành.
Các căn cứ để lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất
+ Đặc điểm sản phẩm
+ Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành
+ Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn.
(Phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, liên tục (điện, than, bánh kẹo )
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ
tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trang14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét