Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp

- Phòng tài vụ: Tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đến công tác
tài chính kế toán của nhà máy nh tổng thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán,
dự toán sử dụng nguồn vốn quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh toán tin học,
quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
- Phòng kế hoạch vật t: thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám
đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ về lập kế hoạch sản xuất dài hạn năm, quý, tháng.
Điều hành sản xuất theo kế hoạch của thị trờng, tham ra xây dựng kế hoạch,
định mức kinh doanh kỹ thuật giá thành, thống kê hoạch định mức kinh tế kỹ
thuật giá thành, thông kê và theo dõi công tác tiết kiệm. Lập kế hoạch về nhu
cầu vật t phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý, tháng ký kết hợp
đồng tìm nguồn mua sắm vật t, bảo quản, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản
xuất. Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng,
tuần.
- Phòng nguyên liệu.
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về công tác nguyên liệu
thuốc lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ về nông nghiệp - nghiên cứu thổ nhỡng giống thuốc lá. Thực
hiện tổ chức hợp đồng chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng chăm sóc hái sấy. Lập
kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng cấp chủng loại theo
chỉ thị của giám đốc, tổ chức bảo quan nhập xuất theo quy định, quản lý cung
ứng vật t nông nghiệp (nếu có), quản lý kho phế liệu phẩm.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Thực hiện chức năng quản lý máy móc thiết
bị, điện, hơi, nớc lạnh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ: theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ
khí thiết bị chuyên dùng chuyên ngành: điện, hơi, nớc cả về số lợng và chất
lợng. Trong quá trình sản xuất lập kế hoạch về phơng án đầu t chiều sâu phụ
tùng thay thế.
Tham gia công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động và đào tạo thợ
cơ khí kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: thực hiện chức năng về công tác kỹ thuật
của nhà máy.
- Phòng có nhiệm vụ: Nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và thực hiện
nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên liệu vật t, hơng liệu
trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả về nội dung
và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu thị trờng từng vùng. Quản lý quy
trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý hoá về nguyên liệu sản phẩm, nớc tham
gia công tác môi trờng và đào tạo thợ kỹ thuật.
- Phòng KCS: Thực hiện chức năng về việc quản lý chất lợng sản
phẩm.
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chất lợng nguyên liệu vật t, vật
liệu khi khách hàng đa về nhà máy. kiểm tra giám sát về chất lợng trên từng
công đoạn, trên dây truyền sản xuất, phát hiện sai sót để báo cáo giám đốc có
chỉ thị khắc phục.
- Phòng tiêu thụ: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm Nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tháng, quý, năm
cho từng vùng mòn dân c kết hợp với phòng thị trờng để mở rộng diện tiêu
thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả
tiêu thụ về số lợng chủng loại để giám đốc đánh giá và có quyết định về ph-
ơng hớng sản xuất.
- Phòng thị trờng: Thực hiện chức năng tham mu giúp việc lãnh đạo
nhà máy về công tác thị trờng và chịu sự lãnh đạo của Nhà máy về công tác
thị trờng.
Phòng có nhiệm vụ: theo dõi phân tích diễn biến thị trờng qua bộ phận
nghiên cứu thị trờng, tiếp thị đại lý soạn thảo đề ra các chơng trình kế hoạch
chiến lợc tham gia công tác điều hành hoạt động Marketing. Tìm các hình
thức quảng cáo các sản phẩm tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế
sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ.
III.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ.
Giám đốc
III.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với năng lực thiết bị hiện có và đầy đủ ở nhà máy đợc sử dụng một
cách có hiệu quả và thiết thực. Trong thời kỳ bao cấp máy móc thiết bị còn
nghèo nàn lạc hậu nhng nay trong cơ chế thị trờng đầy biến động máy móc
đã đợc đổi mới và có nhiều thuận lợi để sản xuất kinh doanh.
Thống kê máy móc thiết bị
STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số l- Năm sử Nguyên giá Giá trị
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
LĐTL
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
vật t
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
KTCN
Phòng
KTCĐ
Phòng
NVL
Phòng
KCS
Nhà
ăn
Nhà
trẻ
Nhà
nghỉ
Xây
dựng

bản
Kho

khí
Kho
vật
liệu
Kho
thành
phẩm
Phân
xởng
sợi
Kho
NVL
Phân
xởng
bao
mềm
Phân
xởng
bao
cứng
Phân
xởng
chuẩn
bị
Phân
xởng

điện
Phân
xởng
Dunhill
Đội
bảo vệ Đội xe
Đội
bốc
xếp
Tổ H-
ơng
Hồ
ợng dụng (ĐV: 1.000đ)
còn lại
(%)
1 Máy hấp chân không Bỉ - TQ 1 1993 46.957.844 80
2 Máy cắt ngọn VN - TQ 1 1998 174.912 76
3 Máy dánh lá TQ 1 1999 1.745.706 75
4 Máy dịu lá ngọn Pháp 4 1990 4.450.449 85
5 Máy gia liệu Hà Lan 2 1993 2.923.128 75
6 Máy dịu cuộng Pháp 3 1997 823.215 80
7 Máy hấp cuộng Bỉ - TQ 3 19973 276.197
8 Máy thái cuộng Anh 4 1985 1.321.320
9 Máy nạp liệu Đức 3 1975 965.188
10 Máy trơng nổ cuộng Nhật 3 1990 1.035.083
11 Máy sấy sợi cuộng Anh 2 1974 414.742
12 Máy thái sợi lá Anh 4 1994 523.106
13 Máy sấy sợi lá Anh 2 1991 707.163
14 Máy phun hơng Anh 2 1993 232.135
15 Máy nén khí Bỉ - Liên Xô 2 1972 573.200
16 Máy cuốn C7 Anh 4 1985 174.912
17 Máy cuốn AC11 Tiệp 4 1985 124.326
18 Máy cuốn M8 TQ 3 1985 230.760
19 Máy cuốn IJ Hà Lan 1 1995 563.231
20 Máy đóng bao Đông Đức Đông Đức 5 1992 431.263
21 Máy đóng bao Tây Đức Tây Đức 3 1973 134.201
22 Máy xé điếu phế phẩm Hà Lan 1 1985 197.232
23 Máy phân ly sợi cuộng Việt Nam 2 1996 429.000


Phần II
Tình hình thực tế công tác quản lý vốn tại
nhà máy thuốc lá thăng long
Nh ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
có tài sản, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu
quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy
động, hình thành nguồn vốn mà đây là một doanh nghiệp Nhà nớc nên nguồn
vốn ban đầu phải là của Nhà nớc sau đó nguồn vốn đợc bổ sung bằng vốn vay
và nợ hợp pháp (vay quá hạn, nợ quá hạn, chiếm dụng ngời mua ) có thể
phân loại nguồn vốn thành hai loại.
- Nguồn vốn thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng
thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và các nguồn vốn vay dài hạn, trung hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc tạm thời sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nắng.
thuộc nguồn tài trợ tam thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,
các khoản chiếm dụng bất hợp pháp.
* Trong thời kỳ đổi mới hay là những năm gần đây nguồn vốn của
Công ty thuốc lá Thăng Long đợc hình thành chủ yếu từ lợi nhuận để lại, nợ
phải trả.
Để có thể biết đợc tình hình quản lý vốn của Công ty có hiệu quả hay
không, ta đi vào phân tích các chỉ tiêu liên quan tới công tác quản lý vốn nh
sau: (Số liệu đợc trích từ bảng CĐKT và BCTC của Công ty trong hai năm
2000 và 2001).
I. Nguồn vốn
1. Cơ cấu vốn.
Nh trên ta đã đề cập nhiều về vốn và tầm quan trọng của vốn trong
hoạt động của đơn vị. Vậy "Vốn sản xuất trong doanh nghiệp là hình thái giá
trị của toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý, kế hoạch, tiết
kiệm vào loại hình kinh doanh".
+ Xét về hình thái vật chất vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là: T
liệu lao động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động tạo nên thực thể của
sản phẩm, t liệu lao động là phơng tiện để chuyển hoá đối tợng thành thực
thể sản phẩm. Cả hai bộ phận này đều là những nhân tố rất quan trọng trong
các doanh nghiệp.
+ Xét về hình thái giá trị ta thấy: Giá trị của đối tợng lao động đợc
chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, còn giá trị của t liệu lao động do tham
gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị của nó đợc chuyển dần vào
giá trị sản phẩm.
Do đó ngời ta chia vốn sản xuất thành hai loại: vốn cố định và vốn lu
động (VCĐ và VLĐ).
- Vốn cố định: là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
vốn của toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng trong sản
xuất.
+ TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài và có giá
trị lớn, tiêu chuẩn cụ thể đợc quy định phù hợp với tình hình thực tế và các
chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc quy định những t liệu lao động có đủ hai điều kiện.
Thời gian sử dụng hơn một năm trở lên và có giá trị lớn hơn năm triệu đồng
thì đợc gọi là TSCĐ.
+ TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh những tài sản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhng nó bị hao mòn dần và giá trị đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một giá trị đầu t, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các lợi ích hoặc các nguồn lợi có tính kinh tế mà giá trị
của chúng xuất phát từ các đặc quyển của doanh nghiệp nh: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, giá trị bằng phát minh
sáng chế, chi phí về lợi thế thơng mại
- Vốn lu động: là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu động để đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất trong kinh doanh của doanh nghiệp đợc bình thờng.
Về mặt hiện vật, vốn lu động đợc biểu hiện là giá trị của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ lao động thuộc TSCĐ, thành phẩm, vốn tiền
mặt.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu động lần lợt trải qua các hình thái
khác nhau. Tiền - đối tợng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm -
thành phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu
kỳ nh vậy, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm.
Tóm lại, tổng nguồn vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động, do đó ta
có:
Cơ cấu vốn cố định =
Vốn cố định
x 100%
Tổng nguồn vốn
Cơ cấu vốn lu động =
Vốn lu động
x 100%
Tổng nguồn vốn
Sau đây là bảng phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của Công ty trong
hai năm 2000 và 2001.
Bảng 1: Cơ cấu vốn cố định, vốn lu động trong tổng nguồn vốn
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001
1. Vốn cố định 77.849.000.000 106.864.000.000
2. Vốn lu động 28.155.000.000 30.862.000.000
3. Tổng nguồn vốn [(1) + (2)] 106.004.000.000 137.726.000.000
4. Cơ cấu VCĐ/nguồn vốn 73,44% 77,5%
5. Cơ cấu VLĐ/nguồn vốn 26,56% 22,41%
Nhận xét: Để đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trờng, về chất lợng sản
phẩm cũng nh việc mở rộng quy mô sản xuất nên Công ty đã chú trọng đầu t
chiều sâu thể hiện ở chỉ tiêu cơ cấu vốn cố định/ nguồn vốn, năm 2001 tăng
so với năm 2000 cụ thể là:
Vốn cố định năm 2001
=
106.864.000.000
= 137%
Vốn cố định năm 2000 77.849.000.000
137% - 100% = 37%
Hay vốn cố định năm 2001 tăng so với năm 2000 là:
106.864.000.000 - 77.849.000.000 = 29.015.000.000đ
Tuy cơ cấu vốn lu động
Của năm 2001 có giảm so với năm 2000 nhng thực tế
Nguồn vốn
Vốn lu động năm 2002 lại tăng
30.862.000.000
- 100% = 9,6%
28.155.000.000
Hay tăng 30.862.000.000 - 28.155.000.000 = 2.707.000.000 đ
Sự tăng lên củ vốn cố định và vốn lu động năm 2001 đã làm tổng
nguồn vốn tăng so với năm 2000 là:
137.726.000.000
= 100% - 29,92%
106.004.000.000
Hay tăng 137.726.000.000 - 106.0004.000.000 = 31.722.000.000 đ.
Đây là một dấu hiệu rất tích cực cho thấy Công ty ngày càng phát
triển.
2. Khả năng sinh lời của vốn.
Trong hai năm 2000 và 2001, khả năng sinh lời của vốn trong Công ty
đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Khả năng sinh lời của vốn
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001
1. Lợi nhuận trớc thuế 14.500.000.000 19.700.000.000
2. Nguồn vốn kinh doanh 106.004.000.000 137.726.000.000
3. Hệ số sinh lời của vốn ((1)/(2)) (%)
13,68% 14,32%
Nhận xét:
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn =
Lợi nhuận trớc thuế
Nguồn vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu năm 2001 cao hơn năm 2000, chứng tỏ Công ty sử
dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Nếu nh một đồng vốn kinh doanh năm
2000 đem lại đồng lợi nhuận thì năm 2001 con số đó là (đồng). Đây là
một thành tích đáng khích lệ trong công tác quản lý vốn tại Công ty.
3. Mối liên hệ giữa nguồn hình thành vốn và các chỉ tiêu thanh
toán nợ vay.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là tốt hay cha
tốt ta có thể thấy đợc ở các chỉ tiêu thanh toán nợ vay. Nếu doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngợc lại. Để do
khả năng thanh toán ta có các chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Tổng TSCĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp.
* Tỷ suất thanh toán của vốn lu động =
Vốn bằng tiền
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSCĐ.
* Tỷ suất thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất trên cho biết khả năng đáp ứng tức thời các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
* Tỷ suất thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp,
cho biết tổng tài sản có đủ đáp ứng các khoản nợ hay không?
Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình thanh toán nợ vay của Công ty
trong hai năm 2001 và 2000.
Bảng 3: Chỉ tiêu thanh toán nợ vay
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001
1. Tổng TSCĐ (VLĐ) 28.155.000.000 30.862.000.000
2. Tổng tài sản (nguồn vốn kinh doanh ) 106.004.000.000 137.726.000.000
3. Vốn bằng tiền 26.592.000.000 16.945.000.000
4. Nợ ngắn hạn 33.209.000.000 28.313.000.000
5. Nợ phải trả 1,059 35.956.000.000
6. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 0,441 1,090
7. Tỷ suất thanh toán của vốn lu động 0,467 0,549
8. Tỷ suất thanh toán tức thời 3,192 0,598
9. Tỷ suất thanh toán tổng quát 3,830
Nhận xét: Qua bảng trên, tình hình thanh toán nợ của Công ty biểu
hiệu cụ thể nh sau:
* Tỷ suất thanh toán ngắn hạn: tỷ suất này năm 2001 cao hơn 2000 và
đều lớn hơn. Chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là rất tốt.
* Tỷ suất thanh toán của vốn lu động chỉ tiêu này năm 2001 tăng nhẹ
sơ với năm 2000 và cũng không quá lớn hoặc quá nhỏ để có thể dẫn tới tình
trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Nh vậy Công ty nên duy trì tỷ
lệ đã đạt đợc.
* Tỷ suất thanh toán tức thời: nếu nh năm 2000 Công ty còn gặp một
số khó khăn nhỏ trong việc thanh toán tức thời công nợ, thì năm 2001, con số

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét