Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ Hàng hóa tại Cty TNHH ÚC ĐẠI LỢI

2.2. Đối với xã hội.
Về phơng diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc
cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân
bằng, những tơng quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa đợc tiêu thụ tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng trôi trảy
tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc bình ổn trong xã hội.
3. Thị trờng và chức năng chủ yếu của thị trờng tiêu thụ hóa.
3.1. Khái niệm về thị trờng tiêu thụ hàng hóa.
Thị trờng qua cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi buôn
bán.
Theo Marketing thị trờng bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có
một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo quan niệm này quy mô thị trờng sẽ tuỳ thuộc vào số ngời có cùng nhu
cầu và mong muốn, vào lợng thu nhập lợng tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra để mua
sắm hàng hóa để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mô thị trờng
không phụ thuộc vào số ngời có nhu cầu và mong muốn khác nhau.
Theo khái niệm mà các nhà kinh doanh thờng dùng thì thị trờng chứa tổng
cung, tổng cầu về một loại hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó. Trên thị
trờng luôn luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ hàng hóa, tiền
tệ.
Tái sản xuất hàng hóa bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Thị trờng là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa, thị trờng chỉ mất đi
khi hàng hóa không còn. Thị trờng là một phạm trù riêng của sản xuất hàng
hóa, hoạt động cơ bản của thị trờng đợc biểu hiện qua ba nhân tố có mối
quan hệ hữu cơ mật thiết đó là nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ và giá cả hàng hóa. Thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu
trong đó những ngời mua và ngời bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ng-
ời mua ngời bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trờng lớn hay nhỏ.
Việc quyết định có nên mua hay không do cung cầu quyết định. Từ đó ta
5
thấy rằng thị trờng là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữ hai khâu: sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa.
3.2. Các chức năng chủ yếu của thị trờng tiêu thụ hàng hóa.
Thị trờng đợc coi là phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp có thể
nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Thị tr-
ờng tồn tại khách quan, mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu
của thi trờng và xã hội cũng nh thế mạnh của mình trong sản xuất và kinh
doanh hàng hóa để có chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp
với đòi hỏi của thị trờng và xã hội. Thị trờng có vai trò to lớn nh vậy vì do nó
có những chức năng chủ yếu sau.
3.2.1. Chức năng thừa nhận của thị trờng.
Chức năng này thể hiện hàng hóa của doanh nghiệp có bán đợc không, nếu
bán đợc có nghĩa là thị trờng chấp nhận, có nghĩa là ngời mua chấp nhận và
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện. Thị trờng thừa nhận
giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, sự phân phối và phân phối lại các
nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trờng.
3.2.2. Chức năng thực hiện của thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra hoạt động mua và bán hàng hóa. Ngời bán cần bán
giá trị của hàng hóa còn ngời mua cần lại cần giá trị sử dụng của hàng hóa.
Thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hóa hình thành nên
các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng.
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ nó cho phép ngời sản xuất bằng nghệ
thuật kinh doanh của mình tìm đợc nơi tiêu thụ hàng hóa với hiệu quả hay lợi
nhuận cao và cho phép ngời tiêu dùng mua đợc những hàng hóa có lợi cho
mình.
3.2.4. Chức năng thông tin của thị trờng .
Chức năng này chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng hóa nào, khối
lợng bao nhiêu để đa vào thị trờng ở thời điểm nào là thích hợp nhất, chỉ cho
ngời tiêu dùng biết nên mua những hàng hóa nào ở thời điểm nào có lợi cho
6
mình. Chức năng này có đợc do trên thị trờng chứa đựng thông tin về: Tổng
số cung, tổng số cầu đối với từng loại hàng hóa, chất lợng sản phẩm hàng
hóa, các điều kiện tìm kiếm hàng hóa.
II. Nội dung chủ yếu của quá trình tiêu thụ hàng hoá tại
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc
lập và phải tự mình giải quyết ba vấn đề trung tâm cơ bản của tổ chức kinh tế.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận, doanh
nghiệp phải tiêu thụ đợc hàng hóa, sản phẩm của doanh tnghiệp phải phù hợp
với nhu cầu của thị trờng. Vì vậy để tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi
doanh nghiệp cần xác định đợc chiến lợc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
mình.
Chiến lợc tiêu thụ là định hớng hoạt động có mục đích của doanh nghiệp
và hệ thống các giảI pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong
tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lợc tiêu thụ thờng bao gồm: mặt hàng tiêu thụ,
tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trờng, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp.
Chiến lợc tiêu thụ của một doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc
nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối phó với mọi biến động của thị trờng,
giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trờng mới, kế hoạch hóa về khối lợng
tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận chọn kênh tiêu thụ và các đối tợng khách hàng.
Chiến lợc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữ vai trò quan trọng, quyết định sự
thành công hay thất bại của chiến lợc kinh doanh và bao gồm các bớc sau:
1. Nghiên cứu thị trờng.
Để thành công trên thơng trờng, đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dó và xâm nhập thị trờng của
doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thoả mãn cũng
nh khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trờng, từ đó tìm
7
kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trờng, đây là công việc
hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một hàng hóa nào đó.
Trớc hết nghiên cứu thị trờng là việc xác định nhu cầu thị trờng, xác định
những sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để
mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trờng là bớc khởi đầu quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào, nó quyết định
sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp xác
định chính xác nhu cầu thị trờng thì sẽ có những quyết định sản xuất kinh
doanh hợp lí mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì khi đó sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Ngợc lại, khi sản xuất kinh
doanh một sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng, thì
không thể tiêu thụ đợc doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có thể thất bại nặng
nề. Điều này cũng có nghĩa là Chúng ta phải bán những thứ mà thị trờng
cần, chứ không phải bán những thứ mà chúng ta có.
Nội dung của nghiên cứu thị trờng bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trờng để phân tích đợc các ràng buộc ngoài
tầm kiểm soát của công ty cũng nh những thời cơ có thể phát sinh.
- Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trờng chủ yếu qua các tài liệu
thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trờng.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân c và sức
mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trờng ngời bán hiện hữu của thị trờng.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trờng ngành, nhóm
hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, doanh nghiệp có đánh giá
tiềm năng thị trờng tổng thể, đo lờng thị phần và tập khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng
tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của
khách hàng và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách
hàng tiềm năng.
8
2. Chiến lợc sản phẩm hàng hóa.
2.1. Khái niệm.
Chiến lợc sản phẩm hàng hóa là phơng thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên
cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trờng và thị hiếu của khách hàng
trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò của chiến lợc sản phẩm hàng hóa.
Chiến lợc sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng đợc coi là xơng sống
của chiến lợc tiêu thụ. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt
thì vai trò của chiến lợc sản phẩm hàng hóa càng trở nên quan trọng. Chiến l-
ợc sản phẩm không những chỉ bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đúng hớng mà còn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa .
2.3. Nội dung của chiến lợc tiêu thụ sản phẩm .
+ Chiến lợc thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm trên thị trờng
bằng việc bảo vệ uy tín mà doanh nghiệp đạt đợc. Chiến lợc này đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhận thức đợc các sản phẩm hiện có tơng ứng với khúc thị
trờng nào và sản phẩm có phù hợp với sự đòi hỏi của khúc thị trờng đó hay
không. Nếu đáp ứng đợc thiết lập chủng loại đó, giữ vị trí vốn có của sản
phẩm đó trên khúc thị trờng hiên có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào có
liên quan đến sản phẩm hàng hóa.
+ Chiến lợc hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số của chất lợng sản
phẩm theo định kỳ, chiến lợc này đợc thực hiện theo các phơng án sau.
- Cải tiến về chất lợng nhằm làm tăng độ tin cậy, độ bền và các tính
năng khác của sản phẩm.
- Cải tiến kiểu dáng sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế bao
bì, kết cấu của sản phẩm.
- Cải tiến các tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm tính năng sử dụng
của sản phẩm.
9
+ Chiến lợc phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở
thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp. Yêu cầu phải nghiên cứu sản phẩm mới xuất phát từ sự
phát triển của khoa học kĩ thuật và cạnh tranh trên thị trờng có xu hớng ngả
sang cạnh tranh về chất lợng và dịch vụ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải
tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có thì mới giành đợc lợi thế trong cạnh
tranh. Mặt khác, mỗi loại sản phẩm có chu kì sống nhất định, khi sản phẩm
cũ đã bớc sang giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới
thay thế nhằm đản bảo tính liên tục của qua trình sản xuất kinh doanh.
3. Chiến lợc giá cả.
3.1. Khái niệm.
Chiến lợc giá là đa ra các loại giá cho một loại sản phẩm hàng hóa, tơng
ứng với thị trờng, tơng ứng với từng thời kỳ để bán đợc nhiều nhất và lãi cao
nhất.
Mức giá doanh nghiệp đa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhng lại
phù hợp với ngời tiêu dùng và ngời tiêu dùng chấp nhận đợc. Mức giá đó sẽ
thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm vì thế doanh nghiệp cần nhận thức
một cách chính xác để có thay đổi hợp lí nhất.
3.2. Vai trò của chiến lợc giá.
Mặc dù trên thi trờng hiện nay, cạnh tranh bằng giá đã nhờng vị trí cho
cạnh tranh bằng chất lợng và dịch vụ nhng giá cả vẫn có vai trò quan trọng
nhất định. Giá cả vẫn còn quan trọng trong việc xác định lợi ích kinh tế giữa
ngời bán và ngời mua. Nếu chiến lợc sản phẩm định hớng cho việc sản xuất
thì chiến lợc giá cả định hớng cho việc tiêu thụ.
Chiến lợc giá có mối quan hệ mật thiết với chiến lợc sản phẩm hàng hóa.
Chiến lợc sản phẩm dù rất quan trọng và đã đợc xây dựng một cách chu đáo
sẽ không đem lại hiêụ quả cao nếu không có chiến lợc giá hoặc chiến lợc giá
mang nhiều thiếu sót.
Các doanh nghiệp mới thành lập hay thâm nhập thị trờng mới thờng áp
dụng chiến lợc giá cả để thu hút khách hàng về phía mình để chiếm lĩnh một
10
phần thị trờng. Đối với thị trờng Việt Nam, thu nhập dân c còn thấp, yêu cầu
vè chất lợng sản phẩm cha cao thì cạnh tranh bằng chiến lợc giá vẫn còn là
vũ khí lợi hại. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng vào việc cạnh tranh bằng
giá vì nó có thể phản tác dụng gây tổn hại cho doanh nghiệp.
3.3. Phân loại chiến lợc giá.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lợc giá khác nhau để thực hiện
mục tiêu của mình.
- Chiến lợc ổn định giá: là chiến duy trì bằng đợc mức giá hiện đang
bán. chiến lợc này áp dụng khi giá bán đã đáp ứng đợc mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp.
- Chiến lợc tăng giá: là chiến lợc đa giá lên cao hơn các mức giá đang
bán của doanh nghiệp. Chiến lợc này đợc áp dụng khi hàng hóa của
doanh nghiệp đang đợc a chuộng về chất lợng kiểu dáng và các dịch
vụ bán hàng của doanh nghiệp.
- Chiến lợc giảm giá: là chiến lợc hạ thấp các mức giá đang bán của
doanh nghiệp. Chiến lợc này đợc áp dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm
cầu hay có sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh.

3.4. Nội dung của chiến lợc giá.
3.4.1. Căn cứ vào mục tiêu của định giá có thể sử dụng hai chiến lợc sau:
Chiến lợc giá hớng vào doanh nghiệp: có nghĩa là hớng vào mục tiêu
nội tại của doanh nghiệp, vào chi phí và lợi nhuận.
Chiến lợc giá hớng ra thị trờng : chiến lợc này dựa trên 2 yếu tố quan
trọng tiềm năng thị trờng về nhu cầu, sự giãn nở nhu cầu cạnh tranh, về giá
sản phẩm hàng hóa cạnh tranh, so sánh các chi phí dịch vụ của các doanh
nghiệp, lấy giá thị trờng làm chuẩn để định giá hớng ra thị trờng.
3.4.2. Philip Kotler đã đa ra các chiến lợc hình thành giá nh sau:
Xác định giá cho hàng hóa mới bao gồm xác định giá cho sản phẩm mới
thực sự thì có thể chọn hoặc là chiến lợc Hốt phần ngon hoặc là chiến lợc
bám chắc thị trờng.
11
Chiến lợc hốt phần ngon : là chiến lợc định giá cao do tạo ra sản phẩm
mới đợc cấp bằng sáng chế.
Chiến lợc bám chắc thị trờng: là chiến lợc định giá thấp cho sản phẩm
mới nhằm thu nhiều ngời mua và giành đợc thị phần.
Định giá theo nguyên tắc địa lý là chiến lợc định giá khác nhau cho ngời
tiêu dùng ở những vùng địa lý khác nhau.
Xác định giá có chiết khấu bù trừ để thởng cho ngời tiêu dùng vì những
hành động nhất định nh thanh toán sớm các hoá đơn, mua một khối lợng lớn
hàng hóa hay mua trái mùa vụ.
Xác định giá khuyến khích tiêu thụ trong những hoàn cảnh nhất định,
các công ty, tạm thời định cho hàng hóa của mình những giá thấp hơn giá ghi
trong bảng, và đoi khi thậm chí còn thấp hơn cả giá thành.
4. Chiến lợc phân phối.
4.1. Khái niệm.
Chiến lợc phân phối sản phẩm dịch vụ là phơng hớng thể hiện cách mà
doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàngcủa mình
trên thị trờng lựa chọn.

4.2. Vai trò của chiến lợc phân phối.
Chiến lợc phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi chiến lợc phân phối hợp lý sẽ làm cho quá
trình kinh doanh an toàn, tăng cờng khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm
đợc sự cạnh tranh và làm cho quá trình lu thông hàng hóa nhanh chóng.
Chiến lợc phân phối có liên hệ chặt chẽ với chiến lợc sản phẩm và chiến
lợc giá cả, một mặt nó chịu ảnh hởng của chiến lợc sản phẩm và chiến lợc giá
cả. Nhng mặt khác nó cũng tác động trở lại đối với việc xây dựng và triển
khai các chiến lợc trên.
4.3. Phân loại chiến lợc phân phối.
Chiến lợc phân phối có thể đợc phân thành nhiều loại khác nhau:
* Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng cuối cùng
12
Chiến lợc phân phối trực tiếp: là chiến lợc phân phối mà ngời sản xuất
bán thắng sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng không qua bất cứ
một khâu trung gian nào. Chiến lợc này làm cho ngời sản xuất kinh doanh
biết rõ nhu cầu của thị trờng, tạo cơ hội thuận lợi cho ngời sản xuất nâng cao
uy tín và ứng phó kịp thời sự thay đổi có thể có của thị trờng, tuy nhiên nó
làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm lại.
Chiến lợc phân phối gián tiếp: là chiến lợc đợc tiến hành thông qua một
số khâu trung gian.
* Căn cứ vào hình thức bán hàng:
Chiến lợc phân phối theo hình thức bán lẻ: là chiến lợc phân phối hàng
hóa dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối cùng. Chiến lợc này do ngời sản xuất
hoặc ngời đại lý bán lẻ thực hiện.
Chiến lợc phân phối theo hình thức bán buôn: là chiến lợc phân phối
hàng hóa dịch vụ cho ngời mua để bán lại.
4.4. Nội dung của chiến lợc phân phối.
Xác định mục tiêu của chiến lợc phân phối: chiến lợc phân phối có nhiều
mục tiêu khác nhau nhng có bốn mục tiêu chính là; bảo đảm phân phối
nhanh chóng; tiêu thụ đợc khối lợng lớn sản phẩm dịch vụ;đảm bảo chất lợng
hàng hóa; chi phí thấp. Tùy thuộc vào mục tiêu tổng quát trong chiến lợc tiêu
thụ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những nục tiêu chủ yếu là cơ
sở xây dựng chiến lợc phân phối.
Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lợc phân phối:
Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa có thể chia thành ba nhóm: những hàng
hóa khó bảo quản rễ h hỏng đòi hỏi phải tiếp cận thị trờng trực tiếp; những
hàng hóa đơn chiếc; những hàng hóa có kỹ thuật đặc biệt cần phả bán trực
tiếp; những hàng hóa muốn bán với khối lợng lớn phải qua các khâu trung
gian.
Căn cứ vào đặc điểm khách hàng: khách hàng đông hay lẻ tẻ, tập chung
hay phân tán, mức độ ổn định trong tiêu dùng.
13
Xác định kênh phân phối: nội dung quan trọng của chiến lợc phân phối
là phải chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm
khách hàng, nhờ đó doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của chiến lợc phân phối.
5. Chiến lợc giao tiếp khuếch trơng.
Chiến lợc giao tiếp khuếch trơng là chiến lợc sử dụng kỹ thuật yểm trợ bán
hàng nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Trong nền kinh tế chỉ huy,
ngời sản xuất không cần quan tâm xây dựng chiến lợc giao tiếp khuếch trơng,
bởi lẽ họ là ngời giao nộp chứ không phải ngời bán. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, mục tiêu của ngời bán là lợi nhuận, do vậy phải thu hút khách hàng,
thực hiện các hoạt động yểm trợ bán hàng. Vì vậy, vai trò của chiến lợc giao
tiếp khuếch trơng trở nên cực kỳ quan trọng trong chiến lợc tiêu thụ. Chiến l-
ợc giao tiếp khuếch trơng là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho chiến lợc sản phẩm,
giá cả, phân phối.
Chiến lợc giao tiếp khuếch trơng bào gồm những chiến lợc sau:
Chiến lợc quảng cáo: là chiến lợc sử dụng các phợng tiện thông tin để
truyền tin về sản phẩm hàng hóa hoặc cho ngời trung gian, hoặc cho ngời tiêu
dùng cuối cùng trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Chiến lợc xúc tiến bán hàng : là chiến lợc sử dụng những kỹ thuật đặc thù
nhằm gây ra một sự gia tăng nhanh chóng nhng tạm thời trong doanh số bán
bằng việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho ngời mua. Xúc tiến bao gồm
những kỹ thuật nh; bán hàng có thởng, khuyến mại, giảm giá tức thì, giảm
giá nhân ngày lễ, khai trơng
Chiến lợc yểm trợ bán hàng: là chiến lợc hoạt động của ngời bán hàng
nhằm gắn bó chặt chẽ với ngời mua hoặc gắn những ngoừi sản xuất kinh
doanh với nhau thông qua việc sử dụng hoạt động của hiệp hội kinh doanh,
cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng, hội chợ
III. Các nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp.
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.1. Giá cả hàng hóa.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét