Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta (nghiên cứu từ quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng liên doanh Chohung vina)

Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Có thể nói: tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm
của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nhng chính nó lại là động lực quan trọng
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng đợc hiểu
theo định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhờng quyền sử dụng một
khối lợng giá trị hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng
buộc nhất định nh: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay
mợn và thu hồi. Nhng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều
hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng đợc đa
ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo định nghĩa cơ bản sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lợng giá trị sang cho bên
kia đợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đợc phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh: hàng
hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho
ngời cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
1.2.2. Đặc trng của tín dụng
Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng
ngân hàng nói riêng, đặc trng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là:
lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.2.2.1.Yếu tố lòng tin:
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh credittum có nghĩa là
sự giao phó hay sự tín nhiệm. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho
ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu
hiện mức tín nhiệm hay lòng tin của ngời cho vay vào ngời đi vay. Yếu
tố lòng tin tuy vô hình nhng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín
dụng phát sinh.
Lòng tin trong quan hệ tín dụng đợc biểu hiện từ chủ yếu từ phía ngời
cho vay đối với ngời đi vay bởi lẽ ngời cho vay là ngời giao phó tiền bạc hoặc
tài sản của họ cho ngời khác sử dụng.
1.2.2.2 Tính thời hạn và tính hoàn trả:
Khác với các quan hệ mua bán thông thờng khác (sau khi trả tiền ngời
mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là mua đứt bán đoạn),
quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao
đổi quyền sở hữu khoản vay. Ngời cho vay giao giá trị khoản vay dới dạng
hàng hoá hay tiền tệ cho ngời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau
khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, ngời đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý
kèm theo nh cam kết đã giao ớc với ngời cho vay.
Mọi khoản vay dới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngời
cho vay chỉ bán giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay chứ không bán giá
trị của khoản vay, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay
đó đợc hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
thuận nếu có là giá bán quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Nh vậy, khối lợng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật
chuyên chở giá trị sử dụng của chúng, nó đợc phát ra qua các thời gian nhất
định rồi sẽ thu về chứ không đợc bán đứt.
Tín dụng đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng đợc phân chia theo các hình thức
phù hợp. Thông thờng các ngân hàng phân chia tín dụng theo tiêu thức thời
gian bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, và tín dụng dài hạn.
1.3. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
1.3.1. Khái niệm
Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam tín
dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn đợc tổ chức tín dụng khách hàng
thoả thuận tối đa là 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.2. Vai trò tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng với t cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong
những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp nhà nớc nói riêng không chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái
sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó
khăn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là
hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lu động hoặc sử dụng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn
hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn
vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ
làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lu thông đợc
thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất
lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh đợc thị trờng để thực
hiện đợc các khoản đầu t đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lu động tạm
thời mà còn phải có một lợng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu
t cho các yêu cầu trên đôi khi vợt quá khả năng vốn của doanh nghiệp. Tín
dụng ngắn hạn có thể giúp cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục
vụ cho các hoạt động đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cờng quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn
mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh
nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu
hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả,
tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả đợc nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì
vậy, trớc khi cho vay ngân hàng thờng xem xét đánh giá rất kỹ lỡng phơng án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp có phơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân
hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có đợc vốn vay ngân hàng thì phải hoàn
thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng,
ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau
khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những
điều khoản nh đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để
đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng
luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp
tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, t
vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy
cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trờng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện,
không những thoả mãn về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại
hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phơng diện thời gian, địa điểm.
Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo
qui định chung của thị trờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng
qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối
lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp.
Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn
thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng
là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trờng, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp
cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu thị trờng, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh
nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.4. Chất lợng tín dụng ngắn hạn
1.4.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng ngắn hạn
Trong hoạt động ngân hàng thơng mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang
lại phần lớn doanh lợi nhng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy
ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay
có tài sản cầm cố thế chấp, nhng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nhất.
Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất
để đảm bảo khả năng trả nợ của khách và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của
ngân hàng. Tính đến tháng 12/1998, con số nợ quá hạn của toàn ngành ngân
hàng lên tới trên 10% tổng d nợ. Tình trạng nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa
với việc ngân hàng không thu đợc khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không
có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản
ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm
bảo chất lợng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thơng mại và các
doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lợng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, hay chất lợng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành
tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền
kinh tế quốc dân
Chất lợng tín dụng có thể đợc nhìn nhận dới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế.
-Từ phía doanh nghiệp : Do nhu cầu vốn vay đợc đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp đợc chi phí
sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lợng tín dụng ngân hàng
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
đứng trên giác độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
-Từ phía ngân hàng : Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của
bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi .
-Xét từ góc độ nền kinh tế xã hội : Tín dụng ngân hàng phản ánh sự
năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Tín dụng
phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát
triển.
Chất lợng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đảm bảo đợc chất lợng thì khả năng thanh toán chi trả
cao, tránh đợc rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lợng tín dụng làm cho hệ thống
ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tợng,
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lợng tín dụng thì hoạt động tín
dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin
cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng
chất lợng tín dụng, cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại của
chất lợng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm đợc giải pháp quản lý thích hợp để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt hiện
nay.
1.4.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất
nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vợt quá thời
gian cho vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời
gian đã đợc gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía doanh nghiệp, hay do khách quan
Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng.
Tổng d nợ quá hạn ngắn hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn

Tổng d nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tỉ lệ đầu t rủi ro =
Tổng d nợ cho vay
Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lợng tín dụng của một ngân
hàng. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lợng của khoản vay
ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu t rủi ro thì phản ánh chất lợng của tất cả các
khoản đầu t của ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lợng
hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu
các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể
từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản.
Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hởng của chính sách xóa nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi
ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi,
để tránh tình trạng trong một lúc phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi là quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Thông thờng khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thờng phải
phân nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90,120 ngày. Sự phân loại này có ý
nghĩa đối với việc quản lí chất lợng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng
mất vốn.
Ngoài ra ngời ta còn xem xét các chỉ tiêu sau
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
Nợ khó đòi quá hạn/ Tổng d nợ ngắn hạn
Khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó và có khả năng không
thu hồi đợc thì khoản nợ này đợc coi là nợ khó đòi. Khi một khoản nợ đợc
coi là khó đòi thì đồng nghĩa với nó là ngân hàng khó có thể thu hồi đợc vốn.
Tỉ lệ nợ khó đòi cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng kém hiệu quả
và chất lợng của khoản vay là thấp.
Chỉ tiêu quản lí vốn
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá việc quản lí vốn của mỗi
ngân hàng.
Tổng số tiền cho vay đã đợc xóa nợ
Tỉ lệ mất vốn =
D nợ bình quân
Tỉ lệ này càng nhỏ bàng tốt.
Các ngân hàng thờng có những khoản vay không có khả năng thu hồi
nhng một ngân hàng quản lí tốt là tỉ lệ này ở mức thấp. Một món nợ khi đã đ-
ợc xóa thì vẫn phải có nỗ lực trong việc thu hồi nợ. Cho nên xóa nợ cũng chỉ
là một phơng thức quản lí tài chính của ngân hàng, không hề thừa nhận về
mặt pháp lí rằng ngời vay không còn nợ ngân hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỉ lệ dự phòng =
Tổng d nợ
Tỉ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Chất lợng tín dụng ngắn hạn đợc đánh giá thông qua phần lợi nhuận mà
ngân hàng thu đợc từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn =
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dơng, có nghĩa là lãi
suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân
Luận văn tôt nghiệp Nguyễn Phơng Nhung
hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian, điều kiện kinh
doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lí, mở rộng đầu t tín dụng, thu
hút khách hàng nhng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả cao
nhất. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi
đợc gốc mà còn thu hồi đợc lãi, đảm bảo độ an toàn của đồng vốn cho vay.
Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất l-
ợng tín dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu định tính và định lợng. Nhóm chỉ
tiêu định tính thể hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm
chỉ tiêu định lợng nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để
đánh giá chất lợng tín dụng nh d nợ của 10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng
30% tổng d nợ, d nợ của một khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 10%vốn điều lệ
và cấc quĩ, tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng d nợ
Các nhóm chỉ tiêu trên có đợc thực hiện hay không là tùy thuộc vào ý
thức chấp hành thể lệ tín dụng, qui trình kĩ thuật cho vay.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.4.3.1. Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh tế
xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế xã hội không ổn định thì
cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi trờng kinh tế
xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trờng kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét