Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí

thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Cơ qua
chủ quản là ai? Phải chăng là UBND huyện, tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây,
cần phân biệt hai chức năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và
chức năng quản lí vốn. Xu hớng phát triển kinh tế ở nớc ta đòi hỏi phải tập
trung chức năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ và cơ quan ngang bộ, hạn
chế và tiến tới xoá bỏ mô hình phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa
phơng nh hiện nay. Nh vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực hiện vai
trò là ngời chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN. Còn các bộ chủ quản, chức
năng của nó là quản lí về mặt kinh tế và kĩ thuật, không có chức năng quản lí
vốn. Rõ ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề này. Để tham khảo, có
thể lấy kinh nghiệm của các nớc trên thế giới. ở Pháp, Malayxia và nhiều nớc
khác, ngời thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nớc tại các DNNN
là Bộ trởng Bộ Tài chính do vậy, ở các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn
có ngời kiểm tra của Nhà nớc do Bộ Tài chính cử đến. Việc huy động thêm
vốn của DNNN trên thị trờng vốn quốc tế cũng phải dợc phép của Bộ Tài chính
( Cục kho bạc Nhà nớc ). ở ý, Tây Ban Nha và một số nớc khác, thì quyền sở
hữu Nhà nớc về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện nhng
thông qua một tổ chức trung gian là các công ty Tài chính.
Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng, giải pháp đúng
đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính thực hiện quyền sở hữu tại các
DNNN. Lý do có tính thuyết phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ quan
chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu quản lý vốn đối với tất cả các
DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp đói với
Nhà nớc cũng đợc thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống thuế, hệ
thống kho bạc Nhà nớc và một số cơ quan khác trực thuộc Bộ này). Tất nhiên,
để làm đợc việc này, cần thiết phải có một cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nớc tại Bộ tài chính, cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là giúp Bộ trởng Bộ tài
chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN mới thành lập, quản lý
vốn về mặt giá trị đợc bảo toàn, phát triển, xem xét để tài chợ hoặc cấp phát
vốn bổ sung cho doanh nghiệp trong trờng hợp cần thiết và theo luật định.
Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này, các ý kiến hầu nh
đều thống nhất cho rằng ngời chịu trách nhiệm sử dụng và có quyền bố trí, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp phải là Giám đốc doanh
nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nớc (cơ quan chủ quản cấp trên) bổ nhiệm
hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc đợc luật pháp hoá trên cơ
sở của luật doanh nghiệp Nhà nớc và các văn bản phấp luật khác có liên quan.
Điều cha rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn. Trong cơ chế bao
cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng quản lý và diều hành các
hoạt động của doanh nghiệp. Song anh ta không có quyền sử dụng vốn. vậy
đây cần phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí nhân lực, chỉ đạo thực hiện
kế hoạch v.v ) với quyền sử dụng vốn ( bố trí sử dụng các nguồn vốn) Quyền
sử dụng vốn trong giai đoạn này tập trung vào tay nhà nớc. Chỉ từ sau nghị
quyết 217- HĐBT, thì quyền sử dụng vốn của Giám đốc doanh nghiệp mới đợc
xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này cha có sự tách bạch rach ròi giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng. Có thế xác định hai quyền này nh sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của ngời có vốn tại doanh nghiệp.
Nội dụng của quyền này là quyết định mặt hàng sản xuất và phơng hớng sản
xuất cũng nh các chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn mang lại.
Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và quyết định phân phối
thu nhập, trong đó có thu nhập mà ngời sở hữu đợc hởng từ nguồn vốn của
mình.
Thứ hai, là quyền sử dụng vốn. Ngời sử dụng vốn có quyền dùng vốn đó
để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải chịu sự chi phối của ngời sở hữu về các
vấn đề thuộc quyền của ngời sở hữu nh vừa nêu trên. Đồng thời, anh ta đợc
hoàn toàn t do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các vấn đề khác thuộc
chức năng kinh doanh của mình trong khuôn khỏ của pháp luật. Nghĩa vụ của
ngời sử dụng vốn là phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nộp phần lợi nhuận
do nguồn vốn mang lại cho ngời sở hữu vốn. Thực tế mấy năm gần đây cho
thấy hoạt động của các doanh nghiệp không giống nhau, có nơi giám đốc
doanh nghiệp bị tớc cả quyền sử dụng. Có nơi thì ngợc lại hoạt động của Giám
đốc doanh nghiệp đã xâm phạm cả vào quyền của ngời sở hữu vốn. Việc sử lý
tình trạng trên đang là một đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế và đòi hỏi đó phải
đợc thực hiện bằng các văn bản pháp luật mà trớc hết và quan trọng nhất là
luật doanh nghiệp Nhà nớc.
3. Các loại vốn đợc giao bao gồm:
a/Vốn cố định.
Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có tại doanh
nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán tại thời
điểm giao vốn bao gồm TSCĐ đang dùng, cha dùng cần điều đi và chờ thanh
lý,vốn giữ hộ ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí
nghiệp tự bổ sung.
b.Vốn lu động.
Bao gồm vốn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá đợc bổ sung tăng vốn
theo quy định hiện hành.
c.Các loại vốn khác
Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung cha
tính vào vốn cố định và vốn lu động nêu trên bao gồm:
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đã cấp cha thành TSCĐ,kể cả vốn đầu t
XDCB dỡ dang.
Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc nguồn ngân sách
nhà nớc và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
Lợi nhuận cha phân phối
Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro.
Các loại vốn trích vào giá thành nh vốn sữa chữa lớn,chi phí trích trớc

Phạm vi các loại vốn đợc giao.
Bảng 1
(Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)
II . Nguyên lý và sự cần thiết phát triển
và bảo toàn vốn
TT Nguồn hình thành Phạm vi
1 Nguồn vốn cố định
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
2 Nguồn vốn lu động
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
3 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
-Ngân sách cấp
-xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
4 Các quỹ xí nghiệp
-Quỹ khuyến khích PTSX
-Quỹ dự trữ tài chính
-Quỹ dự phòng
-Quỹ rủi ro
-Quỹ bảo toàn vốn
Giao cho doanh
nghiệp
5 Lợi nhận cha phân phối Giao cho doanh
nghiệp
6 Vốn trích vào giá thành
-Nguồn vốn sữa chữa lớn
-Chi phí trích trớc
Giao cho doanh
nghiệp
7 Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận cổ phần
-Vốn cố định
-Vốn lu động
-Vốn đầu t XDCB
Không giao cho
doanh nghiệp
8 Các quỹ phúc lợi ,khen thởng Không giao cho
doanh nghiệp
9 Kinh phí chuyên dùng Không giao cho
doanh nghiệp
10 Nguồn vốn tín dụng
-Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng
-Vay đối tợng khác
Không giao cho
doanh nghiệp
11 Nguồn vốn trong thanh toán
-Các khoản phải trả ngời bán
-Các khoản ngời mua ứng trớc
Không giao cho
doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn.
a. Khái niệm:
Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các doanh nghiệp
quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn.Giao vốn tạo ra sự chủ
động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh
doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và
phát triển vốn nhà nớc giao.
1.1. Bảo toàn và phát triển vốn đợc hiểu:
Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh đợc thực hiện trong quá
trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất-kinh doanh đảm bảo cho các loại tài
sản khong bị h hỏng trớc thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào
vốn.Đồng thời ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng vốn
củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật t
cho khâu dự chữ và tài sản lu động nói chung,duy trì khả năng thanh toán của
xí nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn:
Trớc hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài chính đối với các
doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang nền kinh tế thị trờng,các doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh,nhà nớc không
tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp nh trớc đây.Để duy trì và phát triển
sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn ,giữ gìn số vốn đợc
nhà nớc đầu t,tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn,bù đắp đợc số
vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn.
1.3. Thực tiễn Bảo toàn và phát triển vốn :
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm phát,giá cả biến
động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy
giảm,nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp nh nhiều năm trớc đây,thì số vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nhiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm
dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị thu hẹp,hậu quả không tránh khỏi
đấy là lãi giả còn lỗ thì thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn.
2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp
phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử
dụng,bảo dỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị h hỏng
trớc thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Doanh nghiệp đợc quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả những
tài sản cha hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhng việc thay thế TSCĐ này
phải đợc báo cáo với cơ quan cấp trên.
Số tiền nhợng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào ngân hàng đầu
t và phát triển và chỉ đợc sử dụng để tái đầu t TSCĐ.
Các công trình đầu t XDCB đình thi công thuộc nguồn vốn Ngân Sách
Nhà Nớc cấp hoặc vay nợ nhà nớc thì xử lý theo quy định riêng đối với từng tr-
ờng hợp cụ thể.
Trờng hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần tài sản,vật t ứ
đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan tài
chính cùng cơ quan chủ quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lu động
cho doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển vốn cố định
Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó
tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm ,cơ quan nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ số tính lại giá
trị TSCĐ.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá,số phải bảo toàn
về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp
bổ sung trong kỳ.
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp đợc xác định
theo công thức :
Số vốn Hệ số Tăng,giảm
Cố định Số vốn Khấu hao điều chỉnh vốn trong
Phải bảo = đợc giao - cơ bản ì giá trị kỳ
Toàn đến đầu kỳ trích trong TSCĐ
Cuối kỳ kỳ
Trong công thức trên:
Số vốn đợc giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến đầu kỳ) là số vốn
cố định đợc giao lần đầu (không bao gồm số d khấu hao cơ bản để lại xí
nghiệp) hoặc số vốn cố định là đợc điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến
đầu kỳ sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những
TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ
tăng trong kỳ)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp
dụng cho nghành kinh tế kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ(nhập
khẩu ,đầu t,mua sắm trong nớc)
Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ đ-
ợc xác định cho từng trờng hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi
tăng,giảm và thời điểm giảm,tăng vốn trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu
trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố
định theo các hệ số điều chỉnh tơng ứng với từng loại TSCĐ.
Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định cha bảo toàn đủ( số vốn cố định
đã bảo toàn đợc phải nhỏ hơn số vốn cố định phải bảo toàn) Phải đợc sử lý
bằng các nguồn sau đây:
Nếu vốn cố định không đợc bảo toàn do giá trị TSCĐ cha đợc tính đủ thì
doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và do đó nguồn trích khấu hao
trong giá thành cũng tăng lên tơng ứng.
Trờng hợp TSCĐ mất mát,h hỏng làm giảm vốn do trách nhiệm và sử lý
theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ quan khác thì sử dụng nguồn vốn
tự bổ sung về đầu t xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất để bù đắp.
Trờng hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan nh thiên
tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh doanh.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có trách nhiệm phát
triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp
để đầu t XDCB cho xí nghiệp.
2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động vè mặt già trị ,thực chất là giử đợc giá trị thực tế
hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài
sản lu động định mức nói chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t ,hàng hoá theo mức
diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trờng nhằm tính đúng,tính đủ chi phí vật t
vào giá thành sản phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lu thông để thực hiện bảo toàn
vốn lu động.
2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và phát triển vốn lu động:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lu động ngay trong quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng ,giảm giá tài sản lu động thực tế tồn kho
của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản
chênh lệch giá tài sản lu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các
khâu:Vật t dự trữ,bán thành phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ
sung vốn lu động.
Tổng số chênh lệch giá(sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng
và giảm) đợc hạch toán bổ sung các nguồn vốn lu động ngân sách cấp và
doanh nghiệp tự bổ sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung
các nguồn vốn lu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào doanh
nghiệp đợc căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lu động nhà
nớc giao cho doanh nghiệp.
Số vốn lu động sau khi đợc điều chỉnh giá tài sản luđộng thực tế tồn và
nghi tăng nguồn vốn lu động ở thời điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă bảo
toàn đợc của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác
định hệ số bảo toàn vốn lu động hàng năm cho từng nghành , từng doanh
nghiệp.Hệ số trợt giá bình quân của vốn lu động đợc tính phù hợp với đặc điểm
cơ cấu tài sản lu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng
giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật t chủ yếu tính theo cơ
cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lu động của doanh nghiệp đợc tính
theo công thức sau:
Số vốn lu động Số vốn đã đợc Hệ số trợt giá vốn
Phải bảo toàn = giao(hoặc phải ì lu động của doanh
đến cuối năm bảo toàn hàng nghiệp trong năm
báo cáo năm )
Trong công thức trên:
Số vốn đã đợc giao là số vốn lu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã đ-
ợc xác định trong biên bản giao nhận vón; số vốn phải bảo toàn đến đầu năm là
số vốn đợc giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén đầu năm sau.
Hệ số trợt giá vốn lu động của doang nghiệp trong năm đợc xác định theo
nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho
doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trợt giá,số phải bảo toàn về vốn lu động của doanh nghiệp
còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi nh ngân sách cấp,hoặc
doanh nghiệp tự bổ sung trong năm.
Phần chênh lệch thiếu hay cha bảo toàn đủ vốn lu động đã bảo toàn đợc
số vốn thấp hơn số vốn lu động phải bảo toàn phải đựơc sử lý bằng các nguồn
bù đắp sau đây:
Trờng hợp không bảo toàn đợc vốn lu động do không có vật t dự trữ và do
đó không có phần chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp
có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản suất
của mình.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng
với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản còn
thiếu đó để đảm bảo mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính
trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trờng hợp mất mát ,h hỏng vật t làm giảm vốn lu động do trách nhiệm cá
nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng nh do các nguyên nhân khách
quan thì doanh nghiệp phải sử lý nh đối với bảo toàn vốn cố định.
Trờng hợp ngợc lại,do doanh ghiệp có nhiều vật t dự trữ vào các thời điểm
tăng giá,có thể số vốn lu động thực tế bảo toàn đợc cao hơn số vốn phải bảo
toàn thì doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số vốn lu động
ngân sách cấp dã bảo toàn cao hơn.
Ngoài việc bảo toàn vốn lu động theo hệ số trợt giá các doanh nghiệp nhà
nớc phải có trách nhiệm phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại.
2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn vốn.
Giám đốc và kế toán trởng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị doanh nghiệp
chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc về việc lập báo cáo kịp thời quyết toán
tài chính theo định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất kinh doanh và việc
thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Mọi tổn thất, hao hụt vốn và không bảo toàn đợc vốn phát sinh trong
nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật
cho đến khi x lý xong.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét