1.1.2.Vai trò của dự án đầu tư.
DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà
còn đối với Nhà nước và các bên liên quan. Cụ thể là:
* Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
* Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư.
* Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư.
* Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác
công trình.
* Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để: xin phép được đầu tư,
xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin gia
nhập khu chế xuất - khu công nghiệp
1.2. Dự án đầu tư trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm chung
DAĐT trung và dài hạn là DAĐT cần lượng vốn lớn, thời gian tiến
hành đầu tư cũng như vận hành kết quả đầu tư kéo dài và mang tính rủi ro cao.
Mặt khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư vừa phải phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị hết sức
nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu tư.
5
5
1.2.2 Đặc điểm dự án đầu tư trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng
để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Dự án đầu tư trung và dài hạn khác
có các đặc điểm khác với dự án đầu tư (nói chung) như sau:
- Dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mở rộng phát triển sản
xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển và tăng
trưởng kinh tế.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn là một hoạch định trong tương lai, được
thực hiện trong thời gian dài trên 12 tháng nên nó bất ổn định và tiềm ẩn nhiều
rủi ro, đặc biệt là rủi ro hệ thống.
1.3 Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung và dài hạn.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
6
6
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác
với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu
cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ
chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do
DAĐT trung và dài hạn mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân
hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát
sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần
trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ
công việc hoàn thành.
* Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi
suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng
của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ
hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.
Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi
vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận
1.3.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay DAĐT đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là
giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa
7
7
trên đề xuất vay DAĐT của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem
xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận
cho vay.
Đề xuất vay vốn DAĐT của khách hàng được hợp thức hoá bằng các
tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn
điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2
quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT xin vay (luận
chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có
thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm
cố ).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị
vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem
xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu,
nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả
vốn vay của dự án
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn
vốn hiện có và sẽ huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản
thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn
mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho
vay trung và dài hạn; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu
đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định
DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy
8
8
định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả
nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi DAĐT xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện
DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay,
khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DAĐT xin vay
cho đến khi DAĐT kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực
hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ
gốc và lãi.
1.3.3. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tín
dụng trung và dài hạn.
Thẩm định DAĐT là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay
dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phương diện trình bày trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những
kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó có quyết định cho vay đúng mức,
chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các DAĐT xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp
9
9
nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là
phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một
tổ chức thẩm định nào đó.
Trong trường hợp DAĐT xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định DAĐT xin vay. Dù
tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ
tín dụng đủ năng lực đánh giá DAĐT xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp
nhận hay từ chối tài trợ đối với DAĐT xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một DAĐT xin vay có kết quả mong
muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những
phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng
được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định
ba mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện
tài chính.
Thẩm định DAĐT về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của DAĐT để
đảm bảo tính khả thi của DAĐT khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành
công trình đã hoàn thành. ở đây, người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô
DAĐT với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng
lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của
dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết
thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của DAĐT là xét đến hiệu ích của dự
án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh
10
10
lời xã hội như : mức đóng góp của DAĐT cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí
nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia
tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ Đồng
thời ở đây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến
sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của DAĐT là phân tích, đánh giá, kết
luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả
năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa
DAĐT vào thực hiện.
Xét về phương pháp thẩm định DAĐT người ta có thể áp dụng ba
phương pháp cơ bản:
Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong DAĐT với
các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của
ngành, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tương
tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liên
quan.
Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến
các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng đạt
thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm mà xác
định độ sai lệch an toàn cho phép DAĐT vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải
áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận
hành dự án đầu tư.
1.4 . Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại.
11
11
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những
nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì
nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại;
vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy
động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài
nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương Mỗi nguồn vốn trên lại
có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng
thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối
lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng
kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân
hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi
cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,
thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn
để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để
tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức
vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới
đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là
khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại
không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này
12
12
không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất
uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân
hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
1. 5. - Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có
hiệu quả. Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được với chi phí cần thiết nhằm đạt được kết quả đó. Hiệu
quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho
vay dự án trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình
sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả
ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn của NHTM là một hoạt
động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng
nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan
hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp
phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án.
Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn,
xác định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân
hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và
dài hạn:
* Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là cần thiết để
phát triển kinh tế.
13
13
Cho vay DAĐT trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là
một loại đầu tư theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực
sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng và chất lượng cho sản phẩm. Khi
một dự án đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị
công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ là cho năng lực sản
xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không những
nhiều hơn về số lượng, mà còn đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại
và chất lượng cao, từ đó có thể kích thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nước
ngoài. Đầu tư vào các dự án sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
thì năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do
không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khi tốc độ phát triển sản
xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị trường sử dụng vốn
ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là điều kiện để ngân
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài
hạn được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ
có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu
thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay
DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối
lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng
cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín
quốc gia.
14
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét