Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Viện khoa học thủy lợi

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
còn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động. vậy để
hiểu về tiền lương chúng ta nghiên cứu các định nghĩa về tiền lương sau
đây
 Tiền lương trong nền kinh tế hàng hóa tập trung : Tiền lương là
một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được
nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số
lượng chất lượng lao động mà mỗi người cống hiến.
 Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : Tiền lương là số lượng
tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức
lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
 Tiền lương tối thiểu : là mức tiền lương trả cho ng ười lao động
làm những coong việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường,
bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất xã hội.
 Tiền lương danh nghĩa: được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp
vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc
vào trình độ kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế : được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và
các loại dịch cụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể Người lao
động tham gia vào hoạt động lao động chủ yếu là vì lợi ích mà họ được
hưởng mà cụ thể là tiền công và người sử dụng lao động muốn hoạt động
kinh doanh của mình được tiến hành thì phải mua sức lao động của người
lao động. Chính vì vậy tiền lương là cầu nối giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Vì vậy khi tiền lương thay đổi nó ảnh hưởng rất lớn đến
người lao động và người sử dụng lao động.
b. Ý nghĩa của tiền lương.
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tế và gia đình họ Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy
nó có tác dụng rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất. Xét
trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, vì tiền lương luôn luôn là
nguồn sống của người lao động nên nó là đòn bẩy cực kỳ quan trọng của
nền kinh tế . Thông qua các chính sách tiền lương, nhà nước có thể điều
chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển của đất
nước.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động của họ,
làm việc tận tụy và có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lương cao
hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối vơi công ty,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi phần lớn lao động được
tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động có quyền lựa
chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính tiền
lương là điều kiện đảm bảo cho doang nghiệp có được một đội ngũ lao
đông lành nghề. Thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng người lao
động làm việc theo ý của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cường kỉ luật lao
động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
Về mặt nội dung tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp
 Tiền lương là một phạm trù trao đổi
Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nhưng cũng như các loại hàng
hóa khác, khi được đem ra mua – bán trên thị trường thì nó phải tuân Trả
công hợp lí sẽ làm cho người lao động nhận thấy phải thực hiện công việc
ở mức độ nào. Nếu tiền công quá ít, họ nhận thấy cố gắng của họ không
được ghi nhận và gây sự chán nản cho người lao động. Nếu tiền công làm
cho họ thoả mãn thì họ sẽ hăng say làm việc hơn, có trách nhiệm hơn với
công việc.
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong xã hội,
chúng ta cần có những biện pháp để hạn chế
 Tiền lương là một phạm trù phân phối
Sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp, của cải vật chất của xã hội do
người lao động làm ra và nó được phân phối lại cho người lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lương là một hình thức biểu hiện
rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lương được
công bằng, hợp lý cần căn sứ vào năng suất lao động, năng suất lao động là
thước đo số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. thực tế trong
doanh nghiệp, quản lý giỏi đã khẳng định : dù chế độ trả lương khoán hay
lương thời gian, chế độ trả lương sản phẩm hay lương thời vụ … nhưng nếu
gắn số lượng và chất lượng lao động thông qua hệ thống mức là khoa học,
gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chếđộ tiền lương phát huy tác dụng tốt
trong việc khuyến khích người lao động . Trả lương đúng, đủ và công bằng
thể hiện mức độ cống hiến của người lao động, thừa nhận công lao và đãi
ngộ, thì tiền lương khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng
suất lao động.
 Tiền lương là phạm trù tiêu dùng :
Trong bất kì xã hội nào thì tiền lương luôn luôn thực hiện chức năng
kinh tế xã hội cơ bản của nó là đảm bảo tái tạo sức lao động. Tuy nhiên,
mức độ tái sản xuất sức lao động cho người lao động trong mỗi chế độ là
khác nhau, người lao động tái tạo sức lao động cho mình thông qua các tư
liệu sinh hoạt nhận được qua việc sử dụng khoản lương của họ, vì vậy quy
định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải
là tiền lương danh nghĩa.
Ngoài ra tiền lương còn có một số ảnh hưởng khác như:
 Ảnh hưởng tới việc chọn nghành nghề : Như ta đã biết người lao
động đi làm quan tâm đến mức lương mà họ được nhận. Vì vậy nghề nào
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
mà cụ thể là việc nào có mức lương hẫp dẫn thường lôi cuốn được nhiều
người hơn.
 Ảnh hưởng tới sự thỏa mãn trong công việc :
* Đối với những công việc đòi hỏi chất lượng cao
Vì đối với loại công việc này khi làm việc thì người lao động phải có trình
độ cao. Công việc đòi hỏi chủ yếu là lao động trí óc, vì vậy rất khó đo
lường được.
*Đối với những công việc năng suất chất lượng chủ yếu phụ thuộc
vào máy móc
áp dụng khi các công ty có dây truyền công nghệ hiện đại mà sự tác động
của con người là rất nhỏ, năng suất do máy móc qui định. Khi đó đóng góp
của người lao động là thời gian tham gia vào dây truyền sản xuất mà thôi.
* Cho các hoạt động sản xuất tạm thời hay sản xuất thử
Với đặc tính là có thể áp dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng thì với
hoạt động sản xuất tạm thời thì áp dụng hình thức này là độ lương phù hợp
để khuyến khích người lao động làm việc, có như vậy thì hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp mới ổn định và doanh nghiệp mới có thể phát triển
được.
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
1 . Nội dung của công tác trả lương.
1.1 Những nguyên tắc chung.
Nguyên tắc1:Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: đó là
một nguyên tắc rất quan trọng đối với người lao động, tránh tình trạng phân
biệt đối với những công việc giống nhau, những người lao động hoàn toàn
giống nhau về sự lành nghề, mức cố gắng và tất cả các mặt khác, thì cơ chế
cạnh tranh sẽ làm cho mức lương giờ của họ giống nhau. Đây nguyên tắc
cơ bản nhất của tổ chức tiền lương, nó xuất phát từ quan điểm phân phối
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
theo lao động. Những người khác nhau về tuổi, giới tính, trình độ…Nhung
có mức hao phí lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền
lương bình quân: Đó là điều kiện đê doanh nghiệp có thể tồn tại và phát.
Tiền lương và năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau, năng suất
lao động tăng nhanh hơn sẽ là cơ sở cho giảm gia thành, hạ giá cả và nâng
cao tích lũy, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đời sống của người lao động và đảm bảo phát triển kinh tế. Năng
suất lao động và tiền lương của người lao động không ngừng tăng lên do
tác động của nhiều nhân tố khách quan, nó liên quan chặt chẽ với nhau. Do
tác động đến năng suất alo động l à nhân tố khách quan, tác động tăng
nhiều hơn các yếu tố tác động giảm. Ngược lại nhân tố tác động đến tiền
lương bình quân chủ yếu do các nhân tố chủ quan, ít tác động đến tiền
lương và không thường xuyên. Mặt khác khi xem các mối quan hệ giữa tốc
độ tăng năng suất lao động và tiền lương tực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng
trong thu nhập quốc dân ta thấy chúng có mối liên hệ với tốc độ phát triển
của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất(KVI) và khu vực sản xuất tư liệu tiêu
dùng (KVII). Quy luật tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng
nhanh hơn khu vực II. Do vậy tổng sản phẩm xã hội (I+II) có tốc độ tăng
cao hơn tốc đọ tăng tổng sản phẩm của riêng khu vực II. Do đó tổng sản
phẩm xã hội tính theo đầu người tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản phẩm của
riêng khu vực II. Trong khi đó cơ sở tính năng suất lao động lại dựa trên
khu vực I, và tính tiền lương thực té lại dựa trên khu vực II.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
Quán triệt nguyên tắc này trong trả lương nhằm đảm bảo sự công bằng bình
đẳng giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau. Cơ sở của
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của tiền lương, tiền lương giữa các
ngành nghề được quy định bởi các nhân tố
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành tỷ lệ với
mức lương nhận được
Điều kiện lao động ở các ngành nghề khác nhau nên hao phí sức lao động
khác nhau, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trong làm việc
khác nhau dẫn đến mức lương đòi hỏi cũng khác nahu.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào
tùng thời kỳ mà nhà nước có thứ tự ưu tiên nhất định.
Đảm bảo sự phân bố theo khu vực sản xuất, những vùng xa xôi hẻo lánh
cần có các cần có các chế độ ưu đãi và chính sách tiền lương thích hợp
thông qua các loại phụ cấp và ưu đãi thỏa đáng nhằm thu hút và sử dụng
sức lao động, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên của đất
nước.
1.2 Các chế độ tiền lương.
1.2.1 .Chế độ tiền lương theo cấp bậc.
a). Khái niệm: Là toàn bộ nhũng quy định của nhà nước mà các doanh
nghiệp căn cứ vào để trả lương cho người lao động theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
b).Ý nghĩa:
Tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành, giảm tính bình quân trong
trả lương.
Bố trí và sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ lành
nghề của người lao động, tạo cơ sở cho kế hoạch, tuyển chọn, nâng cao
trình độ tay nghề.
Khuyến khích người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng
nhọc.
Các yếu tố của chế độ tiền lương theo cấp bậc.
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân trong
cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề
của họ.
Thang lương bao gồm các yếu tố sau:
-Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghè của công nhân, được chia
từ thấp đến cao.
* Qui định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng và tiêu chuẩn thực hiện công
việc cho người lao động
Vì những công việc áp dụng hình thức trả công này rất khó định mức cụ thể
nên có thể người lao động dựa vào đó để bớt xén công việc, làm không
thực sự hiệu quả. Vì vậy cần phải có những tiêu chuẩn qui định rõ ràng. Có
như thế thì việc trả công mới công bằng và hiệu quả và phản ánh đúng sức
lao động mà người lao động đã bỏ ra.
* Đánh giá thực hiện công việc một cách chặt chẽ và công bằng
Khi đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn thực hiện
công việc để đánh giá kết quả làm việc của người lao động. Có như vậy
việc trả công mới công bằng, từ đó thì việc trả công mới hiệu quả hơn.
* Khuyến khích người lao động làm việc tốt bằng tiền thưởng
Vì đôi khi trong quá trình sản xuất công việc bị gián đoạn, lúc đó cần có sự
khuyến khích người lao động giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả hơn.
Từ đây ta thấy hình thức trả lương theo thời gian có 2 chế độ:
.Trả công theo thời gian đơn giản
.Trả công theo thời gian có thưởng: tức là ngoài tiền công tính bình
thường ra còn có tiền thưởng.
biết nhất định về lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định về
mặt thực hành.
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
- Xác định cấp bậc công việc
-Xác định cấp bậc công nhân
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có những tác dụng:
- Đối với việc bố trí công nhân: Bố trí và sử dụng công nhân phù
hợp với trình độ và khả năng của họ, tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao
động, tuyển chon, nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động
-Đối với việc trả lương cho công nhân: Tùy theo điều kiện kinh tế,
chính trị và xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế độ tiền lương này
được cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tác dụng của nó.
1.2.2 .Chế độ tiền lương theo chức vụ.:
* Khuyến khích người lao động làm việc tốt bằng tiền thưởng
Vì đôi khi trong quá trình sản xuất công việc bị gián đoạn, lúc đó cần có sự
khuyến khích người lao động giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công
ty đạt hiệu quả hơn.
Từ đây ta thấy hình thức trả lương theo thời gian có 2 chế độ:
.Trả công theo thời gian đơn giản
.Trả công theo thời gian có thưởng: tức là ngoài tiền công tính bình
thường ra còn có tiền thưởng.

 Tác nghiệp sản xuất.
Để xây dựng một chế độ tiền lương chức vụ cần qua 4 bước sau
-Xây dựng các chức danh lao động quản lý.
-Đánh giá mức độ phức tạp công việc.
-Xác định bội số và số lượng bậc lương trrong bảng lương.
-Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác
1.3 Các hình thức trả lương.
1.3.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian.
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chủ yếu áp dụng đối với người làm công tác quản lý. Đối với công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận làm máy móc là chủ yếu
hoặc những công việc không thể tiến hành định mức lao động một cách
chính xác và chặt chẽ.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình
hình thức trả công trong đó tiền công được xác định phụ thuộc vào mức
lương theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế. Mức lương cấp bậc được
dựa vào trình độ mỗi công nhân, vì vậy mà mức lương mỗi giờ của mỗi
công nhân là khác nhau.
Công thức tính:
Tiền công= Mức lương theo cấp bậc * Số lượng thời gian làm việc thực tế
Trong đó:
Mức lương cấp bậc tháng
Mức lương cấp bậc ngày=
Số ngày công chế độ trong tháng
Mức lương cấp bậc ngày
Mức lương cấp bậc giờ =
Số giờ công chế độ trong ngày
Hình thức này cũng tương đối đơn giản, chúng ta chỉ việc dựa vào bảng
lương là có thể thấy được mức lương theo cấp bậc của từng người, từ đó có
thể dễ dàng tính ra được tiền công.
Trong đó:
V
c
: Quỹ tiềng lương trả thực tiếp cho người lao động
V
sp
: Quỹ tiền lương của bộ phận làm lương sản phẩm
V
k
: Quỹ tiềng lương của bộ phận làm lương khoán
h
i
: Là hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công
việc.
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Công thức:
Trong đó :
k

: hệ số mức độ hoàn thành ( tùy thuộc điền kiện thực tế - thay đổi –
khuyến khích)
-Hoàn thành tốt hệ số 1,2
-Hoàn thành 1,0
-Chưa hoàn thành hệ số 0,7
d
1i
: Số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận
d
2i
: Số điểm tính trách nhiệm của công việc
Cách 2 : Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp
tại nghị định 26 vừa theo kết quả của từng người từng bộ phận. Cách trả
lương này đã gắn tiền lương với một phần kết quả lao động hoặc trách
nhiệm mà người đó đảm nhận, cách trả lương này
Công thức :
Trong đó :
T
1i
: Tiền lương của người thứ i đảm nhận
T
1i
: Tiền lương theo nghị định 26/CP của người thứ i
Trong đó:
t
i
: Suất lương ngày của người thứ i
n
i
: Số ngày công thực tế của người thứ i
Sinh viên : Trần trung kiên GVHD : TS. Vũ Thị Mai
14
h
j
=
21
21
dd
idid
+
+
Ti = T
1i
+T
2i

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét