Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Hoạt động khuyến mãi trong chính sách truyền thông cổ động của doanh nghiệp thương mại

Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
2.2.5.Chào hàng: Tài liệu chào hàng là một hình thức khác của khuyến mãi.
Nhà sản xuất phân phối chúng cho nhân viên bán hàng, người trung gian và
các khách hàng của họ. Tài liệu
2.2.6.Hội chợ và triển lãm: Hội chợ triển lãm diễn ra hằng năm trên toàn quốc.
Tại đây các nhà sản xuất chiêu thị vô số sản phẩm bao gồm xe ôtô thiết bị tàu
biển, hàng thể thao, hàng gia đình,… hội chợ triển lãm đóng vai trò nổi bậc trong
hàng công nghiệp, và chúng đang thành công trong thị trường người tiêu dùng. Tại
đây các Công ty muốn giới thiệu sản phẩm mới, ký kết hợp đồng bán hàng, tạo
nguồn khách hàng tiềm năng, thu hút các nhà phân phối mới, đề cao hình ảnh của
Công ty, thực hiện nghiên cứu thị trường, quan sát các hoạt động cạnh tranh, huấn
luyện nhân viên bán hàng, hay thu thập các thông tin phản hồi tại chỗ. Mặt dầu kết
quả hoạt động bán hàng ngay lập tức có thể diễn ra như là kết quả trực tiếp của
triển lãm thương mại, lý do cơ bản của việc tham dự các diễn đàn này là nhằm
cung cấp cho thị trường chọn lọc những thông tin về sản phẩm và để thiết lập mối
quan hệ với khách hàng triển vọng.Các nhà triển lãm dựng các gian hàng để trưng
bày hàng hóa , biểu diễn sản phẩm, phân phối hàng mẫu, cung cấp tài liệu về sản
phẩm, và thực hiện việc trình bày trước phương tiện truyền thông.
3. Triển khai chương trình khuyến mãi.
3.1 Quy mô và xây dựng chương trình khuyến mãi: Nhà làm tiếp thị phải
quyết định sẽ hứa hẹn bao nhiêu. Cần có một kích thích tối thiểu nào đó nếu
chương trình muốn thành công. Kích thích càng nhiều thì kết quả càng tăng nhưng
với gia tốc giảm dần, do đó cần phải nghiên cứu chương trình khuyến mãi trước
đây và cần kích thích phù hợp. Khi tiến hành khuyến mãi phải xác định rõ quy mô
của đợt khuyến mãi cho phù hợp với lượng ngân sách đã xác định. Nếu quy mô
lớn, Công ty sẽ gặp phải trở ngại tài chính. Nếu quy mô quá nhỏ, mục tiêu sẽ
không thực hiện được, vấn đề xác định điều kiện của những người tham gia là vấn
đề không thể thiếu được.
3.2 Điều kiện tham gia: Chương trình khuyến mãi có thể dành cho mọi người
hoặc nhóm người nào đó.
3.3 Lựa chọn phương tiện phát thông điệp về chương trình khuyến mãi: Để
các khách hàng mục tiêu có thể tham gia đợt khuyến mãi, người làm xúc tiến phải
phát đi các thông điệp cần thiết. Tùy từng kỷ thuật khuyến mãi mà người ta chọn
lựa các cách thức phát thông điệp cho phù hợp.
3.4 Thời hạn cổ động: Nếu thời gian quá ngắn, nhiều khách hàng tương lai sẽ
không kịp tham gia. Vì có thể lúc đó họ chưa cần phải mua sắm lại mặt hàng ấy.
Nếu thời gian quá dài, thì chương trình sẽ mất dần tính thúc đẩy “làm ngay”. Theo
một nhà nghiên cứu thì tần số thuận lợi nhất là ba tuần trong một quý, và thời gian
lý tưởng là theo chu kỳ mua sắm bình quân.
3.5 Thời điểm cổ động: Các quản trị viên hiệu hàng cần phải triển khai ngày
tháng cho các chương trình cổ động. Những thời điểm đó sẽ được sử dụng bởi bộ
phận sản xuất, bán hàng và phân phối. Một số chương trình ngoài kế hoạch có thể
cũng cần có và đòi hỏi sự hợp tác lẫn nhau trong thời hạn ngắn.
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:5
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
3.6 Tổng kinh phí cho chương trình khuyến mãi: Kinh phí này có thể tính ra
bằng hai cách. Nhà làm tiếp thị có thể chọn những cuộc cổ động (hoạt động đẩy
mạnh tiêu thụ) và đánh giá tổng chi phí của nó. Cách tính thông thường là trích
bách phân quy ước từ tổng kinh phí để chi cho khuyến mãi.
4. Tiến hành: Các công ty phải lập kế hoạch tiến hành mỗi chương trình khuyến
mãi suốt từ lúc khởi công cho đến giai đoạn tiến hành. Khởi công là thời gian
chủng bị chương trình trước khi thực thi. tiến hành là thời gian bắt đầu thực thi
đến lúc kết thúc.
5. Đánh giá hiệu quả:
Đánh giá là một đòi hỏi gay gắt, thế nhưng các Công ty coi việc đánh giá các
chương trình khuyến mãi lại ít chú ý. Ngay cả khi tìm cách đánh giá thì cũng có vẻ
như rất hời hợt. Còn đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty lại càng ít thấy.
Các nhà sản xuất thường sử dụng bốn phương pháp để đánh giá hiệu năng.
Phương pháp thông thường nhất là so sánh doanh số trước, trong khi và sau khi
chương trình khuyến mãi. Dữ liệu nhóm khách hàng sẽ cho thấy những loại khách
đáp ứng với chương trình khuyến mãi và họ đã làm gì sau chương trình. Nếu cần
nhiều thông tin hơn thì khảo sát khách hàng có thể được tiến hành để biết có bao
nhiêu người nhớ tới chương trình, họ nghĩ gì về nó, bao nhiêu người được hưởng
lợi từ nó, và nó có quyết định gì đến quyết định mua hàng sau này không. Các
chương trình khuyến mãi cũng có thể được đánh giá qua những thử nghiệm với sự
thay đổi về mức kích thích, thời gian tiến hành và cách phổ biến chương trình.
B. Khái quát về siêu thị
1. Khái niệm:
Hiện nay Siêu Thị là loại hình doanh nghiệp thương mại bán lẻ khá phổ biến
trên thế giới cũngnhư tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay ở những nước khác
nhau Siêu Thị được nhìn nhận ở nhiều quan điểm khác nhau:
Ơ Mỹ, Siêu Thị được coi là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi
phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hoá bán ra lớn, đảm bảo
thảo mãn nhu cầu người tiêu dùng về thức phẩm, bột giặt, các chất tảy rửa và các
mặt hàng chăm sóc nhà cửa. (Philip Kotler, Marketing căn bản).
Ở Pháp, Siêu Thị được định nghĩa là của hàng bán lẻ theo phương thức tự
phục vụ có diện tích từ 400 m
2
đến 2500 m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm
2. Sự ra đời và ý nghĩa của Siêu Thị :
Ngày nay sản xuất ngày càng nhiều, đôi khi vượt khỏi mức nhu cầu của giới
tiêu thụ. Cho nên vấn đề thiết yếu không còn là vấn đề chế tạo hay sản xuất nữa,
mà vấn đề là bán hàng, làm thế nào để tiêu thụ hết những kho hàng ngày càng ứ
đọng. Riêng ngành quảng cáo tỏ ra cụ thể để thuyết phục khách hàng thông qua
quảng cáo trực tiếp, quảng cáo nơi bán và nhất là truyền hình. Nhưng ngày nay
trên thị trường ngày càng có nhiều xí nghiệp tương đương nhau trong sự cạnh
tranh, cho nên người ta luôn lo sợ bởi:
- Những món hàng chế tạo giống nhau.
- Gía cả ngang nhau.
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:6
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Những điều kiện bán hàng trên thị trường cũng ngang nhau.
- Những dịch vụ sau khi bán hàng cũng không có gì khác nhau.
- Những phương tiện quảng cáo & tuyên truyền cũng không hơn kém…
Chính đều này làm cho các xí nghiệp và các Công ty không có lối thoát. Cho
nên, rốt cuộc lại chỉ có cách trình bày cũng như cách bán hàng là quan trọng hơn
hết cho sự tiêu thụ hàng hóa.
Một sự cạnh tranh lớn như vậy khó làm cho khách hàng chú ý tới, vì giữa
các món hàng hay dịch vụ không có gì khác biệt lắm. Chính vì điều đó cho nên các
xí nghiệp, Công ty nghiên cứu và phát minh ra những gì mới mẻ hơn để cạnh
tranh, những xí nghiệp khác cũng như thế. Cuối cùng cái vòng lẩn quẩn không lối
thoát là nghiên cứu, sản xuất, nghiên cứu, sản xuất.
Ngày nay, trên thị trường đã có nhiều nhu cầu mới được thực hiện và hằng
ngày có những hàng hoá mua từ nước ngoài về tiêu sài trong nước nhờ vào hệ
thống giao thông mau lẹ, giá hạ. Những hàng hóa này tạo cho họ thói quen mua
sắm, Người tiêu dùng chẳng những muốn hàng hóa làm ra trong sự đòi hỏi của họ
mà họ còn muốn khỏi mất thời giờ trong việc mua sắm. Chính vì lẽ đó mà người ta
đã phát minh ra lối bán “Super - market” (Siêu Thị). Chính cách bán theo lối này
đã làm bớt đi nhiều thời giờ cho khách hàng, và người mua hàng khỏi lúng túng
trước những câu hỏi dồn dập của người bán hàng. Cho nên Siêu Thị được giới tiêu
thụ coi như là giải pháp lý tưởng nhất. Trình bày đẹp mặt, đi lại tự do, bầu không
khí dễ chịu, giá rẻ, tất cả đã làm gia tăng sự bán hàng. Như vậy, chúng ta đã thấy
rằng, những nhu cầu mới của thị trường đã thúc đẩy việc tạo ra những món hàng
mới và những cách thức phổ biến hàng hóa có hiệu lực tối đa.
3. Đặc trưng kinh doanh tại Siêu Thị:
- Siêu Thị là cửa hàng bán lẻ, thực hiện chức năng bán lẻ hàng hóa trực tiếp
đến người tiêu dùng cuối cùng, được quy hoạch tổ chức kinh doanh một cách hiện
đại và văn minh.
- Đặc trưng lớn nhất, nổi bật nhất là áp dụng phương thức hàng tự phục vụ
nó được xem là cuộc đại cách mạng & sáng tạo kỳ diệu trong lĩnh vực thương mại
bán lẻ. Hình ảnh các khách hàng có thể tự do lựa chọn hàng hóa mà không cần
phải trả lời những câu hỏi dồn dập của người bán hàng, cách trưng bày đẹp mắt,
giá rẻ, và đặc biệt là hệ thống tính tiền tự động luôn là biểu tượng cho những của
hàng tự chọn. Hàng hóa gắn với mã vạch, dùng máy quét scan để đọc mã vạch và
tính tiền trên ký hiệu mã vạch do nhà sản xuất quy định và tính tiền trên hóa đơn
tự động.
- Hàng hóa trong Siêu Thị là những hàng tiêu dùng thông thường, với những
chủng loại khác nhau. Thông thường một Siêu Thị có thể đáp ứng được 70 đến
80% nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng về thực phẩm, trang phục, mỹ phẩm,
đồ gia dụng, đồ điện tử…
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:7
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Phần II: Thực trạng công tác khai thác hoạt động
khuyến mãi của Siêu Thị.
A. Tổng quan về Siêu Thị BàiThơ.
I. Các hoạt động kinh doanh.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH BàiThơ (Bai Tho Copr) hiện đang được xem như là một
trong những Công ty có tốc độ phát triển hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh
doanh Siêu Thị và phân phối hàng tiêu dùng thiết bị Siêu Thị.
Công ty TNHH BàiThơ Đà Nẵng- một thành viên của BAITHOMAR CORP,
được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3202000411 do sở kế hoạch đầu tư
cấp vào 21 tháng 11 năm 2001 với một số thông tin sau:
CÔNG TY TNHH BÀI THƠ ĐÀ NẴNG.
- Địa chỉ : 46 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.
- Điện thoại : 0511.583024/26
- Fax : 0511.853023.
- Email : baithocom@dng.vnn.vn
- Mã số thuế : 0400404695.
- Tài khoản : 710A.01022 tại Ngân Hàng Công Thương.
Chi nhánh Công ty TNHH BàiThơ Đà Nẵng tại TP. Hồ Chí Minh.
- Trụ sở : 109/19 Hùng Vương.
- Điện Thoại : 08.8336692.
- Fax : 08.8350169.
Ngày 30 tháng 01 năm 2002, Công ty chính thức khai trương tầng 1 và tầng 2
Trung Tâm Thương Mại Siêu Thị Đà Nẵng với thương hiệu “BAITHO MART”.
SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:8
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Hiện tại có trên 240 CBNV đang làm việc tại Công ty, trong đó có 95%
CBNV được hợp đồng lao động dài hạn, 2% đang trong thời gian thử việc và 3%
đang ký hợp đồng lao động thời vụ.
Tầm nhìn chiến lược: Thương hiệu “BAITHO” sẽ không ngừng phát triển để
trở thành một thương hiệu mạnh đa ngành nghề, trên nền tảng của doanh nghiệp
luôn hướng đến tính chuyên nghiệp cao trong quản lý và kinh doanh.
Sứ mệnh của Công ty: Sứ mệnh BàiThơ là mang đến sự thỏa mãn ngày càng
cao cho khách hàng thông qua khả năng sáng tạo, phục vụ hết mình của mỗi cá
nhân và sức mạnh của tinh thần đồng đội
Các hoạt động kinh doanh của Siêu Thị BàiThơ.
Công ty TNHH BàiThơ hiện đang phân phối trên 50.000 mặt hàng thuộc các
ngành hàng điện máy gia dụng, thuỷ tinh, phalê, sứ, kim khí, inox, nhựa da dụng,
đồ chơi, đồ lưu niệm, hoá mỹ phẩm, thời trang, hàng thực phẩm… sản phẩm của
các hàng nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Với phương châm là “mang niềm vui đến mọi nhà” BàiThơ là tập đoàn đa
ngành nghề, đa lĩnh vực gồm:
- Bán lẻ & sỉ theo quy mô của Siêu Thị.
- Dịch vụ café, giải khác, fastfood, vui chơi giải trí.
- Cho thuê mặt bằng kinh doanh, mua bán, quảng cáo, cho thuê ụ kệ.
- Đầu tư bất động sản, mặt bằng kinh doanh, văn phòng tho thuê.
- Tư vấn kinh doanh: Tài chính kế toán, quản trị nguồn nhân lực,
Marketing, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nhượng quyền kinh
doanh, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

SVTH: Nguyễn Văn Cường Trang:9
Lớp : 27k02.2
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ
Phòng TC-
KT
Phòng
HC- NS
Phòng KD
- MAR
Chi nhánh
Tp. HCM
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
3. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Công ty :
3.1. Phòng kinh doanh
Đơn vị kinh được thành lập nhằm giúp đỡ doanh nghiệp mua được nguồn
hàng rẻ, có chất lượng và có khả năng cạnh tranh trên thương trường, cung cấp
ngành hàng ổn định, thường xuyên, liên tục, thiết lập mối quan hệ với các nhà
cung cấp, bạn hàng tốt nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong ngắn hạn và dài hạn đối với
các chương trình của Công ty.
Thiết lập được một nguồn hàng phong phú đa dạng. thực hiện chủ
trương “khi hàng Công ty có, các đối thủ không có hoặc không thể cạnh tranh với
đơn vị ; khi đối thủ có hàng cạnh tranh với ta, ta đã thay đổi hàng rồi”.
Đơn vị kinh doanh thiết lập nhằm mục tiêu tiêu thụ ngày càng hiều sản phẩm
của đơn vị, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đơn vị kinh doanh phải xây dựng được kênh phân phối hàng có hiệu quả,
thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, xây dựng chương trình quản lý nguồn
khách hàng và tìm kiếm, thúc đẩy, duy trì, chăm sóc các khách hàng mới và củ của
đơn vị.
Đơn vị kinh doanh có trách nhiệm tổ chức, xây dựng các chương trình thức
đẩy bán hàng có hiệu quả, chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản nguồn hàng được
giao.
 Giám đốc kinh doanh :
 Nhiệm vụ và quyền hạn :
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Nhận chỉ thị, xin thi hành điều lệnh, thảo luận các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao, báo các bằng văn bản hàng tuần, hàng tháng, hàng năm, soạn
thảo các văn bản theo yêu cầu.
- Quan hệ với các phòng ban khác :
+ Phòng kế toán tài chính : Trao đổi công việc có liên quan đến việc thu
chi, xuất nhập hàng hóa, mã số hàng hóa.
+ Phòng mareting : Trao đổi công việc có liên quan đến việc sử dụng điện,
điện thoại, thiết bị văn phòng.
+ Phòng kinh doanh : Xét duyệt chủng loại hàng hóa, giá cả, số lượng đặt
hàng, thời gian đặt hàng, thời gian giao hàng, chương trình khuyến mãi.
+ Phòng tài chính nhân sự : Xe nhận hàng, trả hàng, dịch tài liệu hợp đồng,
tổ chức các hội nghị cung cấp văn phòng phẩm, thông tin, xét khen thưởng, kỹ
luật, đề bạt, đánh giá nguồn nhân lực.
- Quan hệ với bên ngoài
+ Các cơ quan hải quan, công an, quản lý thị trường để nắm rõ các chủ
trương chính sách nhằm tháo gỡ các khó khăn cho đơn vị, thương lượng với các
vấn đề tế nhị.
+ Các cơ quan báo chí, truyền thông : Thực hiện quản cáo tuyên truyền, trả
lời khiếu nại.
 Nhiệm vụ cụ thể :
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:10
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Giao dịch troa đổi đàm phán tìm kiếm nguồn cung ứng cho đơn vị.
- Ký kết hợp đồng mua hàng theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc.
- Theo dõi nắm bắt tình hình giá cả, mặt hàng số lượng, chất lượng của
hàng hóa.
- Khai thác các khoản thưởng, chiết khấu khuyến mãi để góp phần giảm giá
và giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Nhận xét giá thành sản phẩm (đặt biệt là sản phẩm cạnh tranh ).
- Xem xét và phân tích các mặt hàng bán nhanh, chậm, chịu trách nhiệm về
sự sống, phát triển và suy vong của từng sản phẩm. Tìm kiếm đề xuất hàng hóa
mới, nhà cung cấp mới.
- Xem xét theo dõi đánh giá nhà cung cấp.
- Thiết lập các bảng công dụng của từng sản phẩm.
- Đảm bảo cung ứng hàng hóa đầy đủ kịp thời theo yêu cầu đặt hàng của bộ
phận bán.
- Theo dõi vệc thực hiện hợp đồng mua hàng và thanh toán cho các nhà
cung cấp.
- Quản lý lưu trữ thông báo, thông tin.
- Tiếp xúc với nhà cung cấp.
- Tổ chức các chương trình hội nghị nhà cung cấp.
- Báo cáo phân tích tình hình hoạt động kinh doanh gởi cho tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc ủy quyền hoặc giao phó.
+ Bán hàng
- Nắm vững về hàng hóa : loại hàng, mã số, xuất xứ, đặc tính sử dụng, các
cách thức bảo quản, đóng gói, ngày sử dụng, giá cả, số lượng, doanh thu và lợi
nhuận từ mặt hàng bán ra trong tháng.
- Xây dựng và nhận chỉ tiêu và kế hoạch doanh thu bán hàng do Tổng giám
đốc giao.
- Tổ chức trưng bày hàng hóa, sắp xếp phân loại hàng để khách hàng dễ lựa
chọn.
- Phê duyệt kế hoạch đặt hàng, doanh mục đặt hàng, quy định mức tồn kho.
- Ký đơn đặt hàng, phiếu nhập hàng, trả hàng & hủy hàng.
- Kiểm tra giám sát các ngành hàng, nhân viên bán hàng.
- Làm giá và kiểm tra giá.
- Giám sát bán hàng thực hiện chỉ tiêu được giao.
- Tổ chức bán sĩ cho các cơ quan, chợ bán lẻ, siêu thị.
- Giám sát lợi nhuận theo chỉ tiêu được giao.
- Kiểm tra chất lượng và hạn sử dụng.
- Kiểm tra đột xuất khu vực nhận hàng và kho.
- Điều khiển họp nhân viên.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật nhân viên.
- Làm báo cáo bán hàng trình Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc uỷ quyền hoặc giao phó.
+ Tiếp thị :
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:11
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Lên kế hoạch và ngân sách chi phí marketing.
- Xây dựng và tổ chức các chương trình quảng cáo khuyến mãi.
- Đàm phán với nhà cung cấp về các chương trình khuyến mãi lấy từ ngân
sách nhà cung cấp.
- Tổ chức khảo sát thị trường về nhu cầu thị hiếu và giá cả sản phẩm.
- Tổ chức giới thiệu hàng hoá tại cơ quan, xí nghiệp.
- Quan hệ với các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền quảng cáo, thu
thập thông tin, giải đáp thắc mắc.
- Giám sát bộ phận dịch vụ khách hàng.
 Các công việc khác
- Thành viên hội đồng đánh giá xét thưởng nhân viên.
- Nhận xét đánh giá nhân viên.
- Quản lý bảo trì thiết bị đồ dùng văn phòng.
- Tham gia các hoạt động phong trào đoàn thể.
- Kiểm tra vệ sinh
- Tổ chức điều hành nhân viên dưới quyền
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của các bộ phận trực thuộc.
- Tổ chức điều hành nhân viên trong toàn đơn vị.
- Giám sát mua các ngành hàng, giám sát hồ sơ mua hàng, hợp đồng.
- Giám sát xét duyệt chủng loại hàng hoá nhà cung cấp.
- Giám sát nhân viên ahapj liệu vào chương trình điẹn toán, tiếp nhận
chứng từ, áp mã hàng hoá, lập phiếu xuất nhập, trình ký chứng từ, chuyển chứng
từ cho bộ phận kế toán.
- Giám sát nhân viên quản lý mã hàng theo dõi, cấp phát và quản lý danh
mục hàng hoá, lập phiếu xuất nhập, trình ký chứng từ, chuyển chứng từ cho bộ
phận kế toán.
- Giám sát nhân viên quản lý mã hàng theo dõi, cấp phát và quản lý bộ
danh mục hàng hoá.
- Giám sát ngành hàng : Sắp xếp ca, giờ lao dộng, phân công nhân viên,
hướng dẫn nhân viên mới, tổ chức trưng bày xếp hàng hoá. Đề xuất danh mục đặt
hàng, gọi hàng theo sự phê chuẩn, khảo sát giá hàng, giám sát nhân viên , đề xuất
khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc ngành hàng phụ trách.
- Giám sát tiếp thị.
3.2. Phòng Hành chính- Nhân sự :
Đơn vị hành chính được thành lập nhằm mục tiêu quản lý hồ sơ, tài liệu, lưu
trữ công văn đi, đến, quản lý báo chí, mua sắm văn phòng phẩm theo yêu cầu của
Công ty và thực hiện phân phối đánh máy, in, photo tất cả các văn bản theo yêu
câu của Công ty, thực hiện nhiệm cụ tạp dịch, vệ sinh cơ quan và tiếp tân. Quản lý
con dấu Công ty và đóng dấu các văn bản do đơn vị phát hành.
Quản lý, mua sắm các loại văn phòng phẩm cho cơ quan, điều động, xử lý
các tài sản hư hỏng, ứ đọng, bảo quản và giữ gìn tài sản sử dụng có hiệu qủa.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:12
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
Đơn vị hành chính- Nhân sự thành lập có mục đích tham mưu cho Tổng
Giám đốc về công tác lao động tiền lương, triển khai thực hiện các chế độ chính
sách liên quan đến người lao động, công thi đua khen thưởng- kỷ luật trong đơn vị.
Cụ thể :
- Quản lý toàn bộ nhân viên trong đơn vị và thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ và lực lượng lao động tại đơn vị theo dõi tình hình
lao động, tham mưu sắp xếp bộ máy, điều động lao động, làm thủ tục tiếp nhận,
giải quyết theo chế độ, cho thôi việc, buộc thôi việc theo chế độ chính sách của
nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty, hướng dẫn các luật lệ nội bộ, kiểm tra
việc thực hiện, phân tích luân chuyển lao động để vạch ra các biện pháp tích cực
và tổ chức nhận xét cán bộ, nhân viên hàng năm.
- Lập kế hoạch lao dộng tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách đối
với cán bộ nhân viên, theo dõi kiểm tra về định mức lao động tiền lương, việc sử
dụng lao động, phân tích những điều kiện lao động, việc trả lương, trả thưởng, tiền
làm thêm giờ…. để có những biện pháp cải tiến tốt hơn, làm các thủ tục nghĩ phép
cho cán bộ nhân viên, lập biểu đò nghĩ phép và kiểm tra việc thực hiện, lập kế
hoạch mua sắm trang phục và bảo hộ lao động cho cán bộ, nhân viên theo chế độ
định kỳ và đột suất khi cần thiết.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kết hợp với công đoàn, đoàn thanh
niên, hội phụ nữ tổ chức các đợt thi đua ngắn ngày, dài ngày và đề ra các biện
pháp thực hiện, tham mưu cho ban lãnh đạo về các tiêu chuẩn hàng năm đối với
cán bộ, nhân viên nghĩ tại chỗ với đầy đủ các thủ tục từ cơ sở đề xuất lên.
- Theo dõi, tham mưu đề xuất xử lý kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm
kỷ luật lao động.
 Giám đốc hành chính nhân sự :
 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Chịu sự lãnh đạo của Tổng giám đốc
- Nhận chỉ thị, xin thi hành điều lệnh, thảo luận các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao, báo cáo bằng văn bản hằng tuần, hàng tháng, hàng năm, soạn
thảo các văn thư theo yêu cầu.
- Được giám đốc uỷ quyền ký và đóng dấu giấy giới thiệu đi công tác,
khám bệnh của cán bộ, nhân viên các văn bản sao thuộc phạm vi của Công ty, các
giấy mời liên quan đến công tác nhân sự từ tổ trưởng trở xuống, xác nhận công
nhân làm việc tại Công ty .
- Được kiểm tra thực hiẹn nội quy, quy chế Công ty và trực tiếp theo dõi
quản lý cán bộ, nhân viên từ tổ trưởng trở xuống. Được điều động nhân viên, cán
bộ để làm các công việc đột xuất phục vụ cho nhiệm vụ của Công ty theo chủ
trương của ban giám đốc từ 1 đến 02 ngày sau phải báo cáo ngay với ban giám
đốc.
- Lên lịch công tác trong tuần, tháng của Công ty.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:13
Lớp : 27k02.2
Bản Thảo chuyên đề GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đà
- Được chủ động bố trí, sắp xếp công việc của nhân viên trong phòng phù
hợp với năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu của Công ty, đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.
- Tổ chức tiếp đón khách đến làm việc, thăm quan, nghiên cứu, liên doanh,
liên kết với đơn vị, có kế hoạch tổ chức thăm viếng khi cán bộ, nhân viên hoặc gia
đình ốm đau, ma chay, hoạn nạn.
- Quyền uỷ quyền cho phó phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
 Quan hệ với các phòng ban :
- Phòng tài chính- kế toán : Các khoản thu chi liên quan đến công việc hành
chính, liên hệ cơ quan thuế, xây dựng quỹ lương, thưởng phúc lợi cho đơn vị
- Phòng kinh doanh : Xét duyệt khen thưởng, kỷ luật phát động phong trào
thi đua, xếp lịch trực, sửa chữa trang thiết bị văn phòng phẩm, điện nước, điện
thoại, cung cấp xe chở hàng. Tổ chức hội nghị khách hàng, đóng dấu các phiếu
khuyến mãi, dịch thuật tài liệu, văn bản, cung cấp văn phòng phẩm, đóng dấu hoá
đơn.
- Phòng Marketing : Dịch thuật tài liệu.
 Quan hệ với bên ngoài:
- Các cơ quan báo chí truyền thông: Trả lời khiếu nại liên quan đến việc
kinh doanh của đơn vị chính sách lao động.
- Các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương như uỷ ban, quản lý thị
trường, Hải quan, công an, thuế để nắm rõ chủ trương chính sách nhằm tháo gỡ
những khó khăn cho đơn vị, thương lượng những vấn đề tế nhị và bổ sung vào quy
chế hoạt động.
- Các cơ quan sở lao động thương binh xã hội…. để năm rõ các chủ trương
chính sách về lao động nhằm tháo gỡ các kho khăn cho đơn vị, thương lượng với
những vấn đề tế nhị và bổ xugn vào quy chế hoạt động.
- Các cơ quan khác đê có nguồn nhân lực dự tuyển.
 Nhiệm vụ cụ thể:
- Soạn thảo các văn bản hteo yêu cầu của Tổng Giám đốc
- Dịch thuật các tài liệu hợp đồng từ tiếng việt ra tiếng anh và ngược lại.
- Quan hệ với cơ quan ban ngành.
- Thiết lập các biểu mẫu phục vụ hoạt động của Công ty.
- Quản lý lưu trữ dữ liệu, công văn đến và đi, photo gởi cho các bộ phận có
liên quan.
- Điều phối xe.
- Quản lý sử dụng điện, nước, điện thoại.
- Chấm công, xếp lịch trực.
- Theo dõi giờ đóng cửa, mở của tại Siêu Thị.
- Quản lý thu chi hành chính.
- Cấp phát văn phòng phẩm, các trang thiết bị rẻ tiền mau hỏng.
- Lập bảng lương.
- Theo dõi ngày phép.
SVTH: Nguyễn Văn Cường
Trang:14
Lớp : 27k02.2

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét