Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên đầu tư và phát triển Nông nghiệp Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phải gắn lion với tổ chức quản lí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Khoán sản phẩm đến hộ gia đình trong nông nghiệp là một trong những
chính sách có ý nghĩa và tác dụng to lớn đến việc phát triển sản xuất nông
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất nông nghiệp nói riêng.
khoán sản phẩm đã làm cho việc tổ chức sản xuất và quản lí ở doanh nghiệp có
những thay đổi quan trọng ảnh hởng đến quá trình phát sinh và hình thành các
loại chi phí khác nhau, đồn thời cũng tạo ra các mối quan hệ đặc thù giữa doanh
nghiệp với ngời nhận khoán và các tổ, đội sản xuất trong việc thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ cũng nh đảm bảo quyền lợi cho nhau gắn liền với hợp đồng
khoán đã đợc xác định.
1.1.3. Chức năng, ý nghĩa, nhiệm vụ của doanh nghiệp nông nghiệp.
Doanh nghiệp nông nghiệp có nhiệm vụ cung cấp lơng thực phẩm để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp và xuất khẩu.
Tạo ra của cải vật chất để nuôi sông xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu
phấn ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn
gắn liền với việc sử dụng vật t, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo
nên giá thành sản phẩm, tiêt kiệm đợc chi phí sản xuất là điều kiện để hạ giá
thành sản phẩm.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công
cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đang là vần đề quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối
với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình mà các doanh nghiệp
phảI thờng xuyên đầu t các loại chí phí khác nhau để đạt đợc mục đích là tạo ra
khối lợng sản phẩm lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất đã xác định và thực hiện.
Hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ đợc tiến hành khi doanh nghiệp có
đầy đủ 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Chi phí sản
xuất sẽ phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng các loại yéu tố trên. để xác định và
tổng hợp đợc các chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì mọi chi phí chi ra đều phải thể hiện bằng thớc đo tiền tệ. Vậy chi
phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong quá trình sản xuất trong
một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
* Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm( hoặc công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm (hoặc công việc lao
vụ đã hoàn thành).
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. tính
tổng hợp của chỉ tiêu này biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh giá
đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu t
trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đầu t đều tác động đến
việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và xét
cho cùng thì đều đợc biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá thành.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá, ngoài ra cũng có thể kể đến chức năng đòn bẩy
kinh tế của giá thành.
đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta they sự tiết kiệm hay
lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành
sản phẩm, vì vậy phải quản lý nh thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp
đăc biệt quan tâm.
1.2.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức đợc nguyên tắc
hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin kịp thời, chính xác về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra dợc các quyết
định đúng đắn. ngợc lại, thông tin không chính xác về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ làm các nhà quản trị gặp khó khăn trong quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tập hợp, tính toán, đánh giá một cách
chính xác nhất những chi phí dã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân
loại chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phảI tiến hành phân loại chi phí và
giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các dịnh mức chi phí, tiết kiệm chi
phí để phát hiện khai thác, mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì các nhà
quản lý quan tâm vì dó là các chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác dịnh kết
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng nh tổng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và giá thành doanh nghiệp, ké toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tọng kế toán tập hợp chi phí và đối tọng tính giá thành phù
hợp với dặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai th-
ờng xuyên hay kiểm kê định kì) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tàI
chính) định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.3.1.1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng cong dụng của
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
+ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoàI sản
xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ chi phí hoạt động tài chính.
+ chi phí bất thờng.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc công dụng của
tong loại chi phí từ đó có định hớng phấn đầu hạ thấp chi phí riêng tong loại
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra kết quả thu
đợc còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài
liệu tham khảo cho công tác định mức chi phí và lập kế hoạch cho kỳ sau.
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành chiphó
ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập
kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh itrh
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho
ngành, toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1.3 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích công dụng kinh tế nơi phát sinh là nơi chịu chi phí
để chia các chi phí thành các khoản mục.
Chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, là cơ sở lập định mức CFSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.3.1.4. Các cách phân loại khác.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính ( theo mối quan hệ giữa chi phí với từng
thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tợng kế toán chi phí ( theo phơng pháp quy nạp).
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Chi phí khả biến (biến phí)
Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị.
Gồm:
+ Biến phí tỷ lệ.
+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Chi phí bất biến ( định phí).
Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của đơn vị. Gồm:
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.
Là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí nh:
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
+ Các loại chi phí đợc sử dụng trọng lựa chọn các phơng án bao gồm: chi
phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dù khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý đợc tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại giá thành.
Cũng nh chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
cụ thể mà giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
1.3.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tình giá thành, giá thành sản
phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp lập dựa trên
cơ sở số lợng sản phẩm kế hoạch, chi phí sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: đợc hình thành trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: đợc tình toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và số l-
ợng sản phẩm đã hoàn thành.
1.3.2.2 Căn cứ theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Theo cách này giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đó là loại giá thành trong khâu sản xuất
chế tạo sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tiêu thụ: là giá thành tình ở khâu tiêu
thụ, bao gồm: giá thành ở khâu sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất
đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai ph-
ơng diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặ lợng: chi phí sản xuất và giá thành snả phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng
và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành thành
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành
bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
1.4. Đối tựơng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
1.4.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơI phát
sinh chi phí và nơI gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. NơI phát sinh chi phí đó nh: phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất,
giai đoạn cộng nghệ, còn nơi gánh chịu chi phi là sản phẩm, công vụ hoặc một
loại lao vụ nào đó hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm.
1.4.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tình giá thành chí có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở gia đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi
tiết của sản phẩm.
1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Về bản chất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và tính toán. Giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hợp đợc để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tợng
tính giá thành.
1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán; ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tơng ké
toán tập hợp chi phí có liên quan.
*phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lí để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Ci
Ci = x Ti
Ti
Trong đó: Ci: Chi phí NVL tịc tiếp phân bổ cho đối tợng i
C: Tổng chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ.
Ti: Tổng đại lợng của tiêu thức ding để phân bổ.
Ti: đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
1.5.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Lờ Th Bớch Thuý Chuyờn tt nghip
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét