Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

175 Tổ chức Kế toán thành phẩm & tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế
hoạt động theo cơ chế thị trờng. Thị trờng tiêu thụ luôn là một vấn đề sống còn
của mọi doanh nghiệp thị trờng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng và đối với nền kinh tế quốc dân nói chung. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều gắn với thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình
hớng đi đúng đắn và phải luôn vơn lên sản xuất các sản phẩm có chất lợng cao
để cạnh tranh trên thị trờng. Hoạt động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất vì
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, sản xuất với khối lợng nhiều hay ít đều phải
căn cứ vào nhu cầu của thị trờng. Ngời mua có chấp nhận hay không giá cả có
phù hợp với ngời tiêu dùng hay không, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất,
sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, sản phẩm cung cấp
phải đảm bảo chất lợng chủng loại phong phú, mẫu mã kiểu dáng hấp dẫn, giá
cả hợp lý. Ngoài ra việc sản xuất sản phẩm phải phù hợp với quan điểm kinh tế,
phải hạch toán kinh doanh theo đúng luật định lấy thu nhập bù đủ chi phí đã bỏ
ra đảm bảo thu đợc doanh lợi ngày càng cao để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Trong cơ chế thị trờng mọi doanh nghiệp đều phải tự mình tìm kiếm thị tr-
ờng nơi tiêu thụ sản pham, hàng hoá. Chính qua những thử thách đó mà doanh
nghiệp đã nhận thức một cách đúng đắn về chất lợng sản phẩm. Hàng hoá mà
doanh nghiệp sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh cũng chứng tỏ đợc vị trí của mình
trên thị trờng đang cạnh tranh khốc liệt.
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý tiêu thụ sản phẩm luôn đ-
ợc coi trọng. Thông qua việc tổ chức bán hàng, việc tổ chức kế toán thành phẩm và
tiêu thụ tại doanh nghiệp đợc đặt ở vị trí xứng đáng trong toàn bộ công tác kế toán.
Đề án này đợc viết dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ quá trình học tập và
sự tích luỹ từ việc tham khảo các tài liệu, giáo trình do Khoa kế toán - Đại học
Kinh tế quốc dân biên soạn. Các thông t hớng dẫn sửa đổi chế độ kế toán, các quy
định của Bộ tài chính - kế toán và sự hớng dẫn của thầy giáo trong khoa.
1
I/ ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất:
Theo qui luật tái sản xuất, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
- Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, các giai đoạn này diễn ra một
cách tuần tự. Kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đợc đem ra
tiêu thụ: Tức là đã thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Trong cơ chế thị trờng hiện
nay sự sống còn của doanh nghiệp chính là sản phẩm sản xuất ra có bán đợc hay
không, sản phẩm muốn tiêu thụ đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình sản xuất
có đảm bảo chất lợng, mẫu mã, giá cả có thích hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng
thờng xuyên trong xã hội hay không. Xuất phát từ mối quan hệ này, trong đó sản
xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra với khối lợng lớn, chất l-
ợng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình bán hàng đợc dễ dàng.
Sản phẩm đa ra tiêu thụ đợc một khối lợng lớn chứng tở doanh nghiệp sản xuất ra
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng và đã đợc xã hội chấp nhận cả về
số lợng cũng nh chất lợng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh, Doanh nghiệp muốn tiếp tục sản
xuất thì phải có vốn mua nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động, tích luỹ cho
ngân sách Nhà nớc, đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế, giữa tiền - hàng, giữa
cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá
cho ngời mua hàng và đợc ngời mua hàng trả tiền theo giá cả qui định hoặc giá
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, mà ở đó chất lợng là vấn đề quan trọng
hàng đầu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kế toán đợc coi là công cụ có hiệu lực về
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán thành phẩm là một trong những
phần hành kế toán chủ yếu của Bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mặt khác hiệu
quả của khâu sản xuất gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở một thời kỳ nhất định, do vậy công tác kế toán thành phẩm phải là:
thông qua việc đo lờng, tính toán, ghi chép phản ánh một cách thờng xuyên,
2
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
luôn đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức
quản lý các mặt. Trong đó tổ chức kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp
lý đúng với chế độ tài chính của Nhà nớc là yêu cầu cần thiết và hết sức quan
trọng. Kế toán thành phẩm là công cụ trong việc tính toán, kiểm tra, phản ánh
một cách chính xác tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm, tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng và xác định doanh thu, kết quả bán hàng ở tại một thời
điểm nhất định.
3
II-/ Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm là những sản phẩm đã đợc chế
biến hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng qui trình công nghệ trong phạm vi doanh
nghiệp đã đợc kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui
định. Do vậy sản phẩm chỉ đợc gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yêu cầu
sau:
- Đã đợc chế tạo xong ở bớc công nghệ cuối cùng của qui trình sản xuất và
đã đợc kiểm tra kỹ thuật xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui định,
đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
- Giữa sản phẩm và thành phẩm xét trên một phơng diện nào đó có phạm vi
giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm vì khi nói đến
quá trình sản xuất chế tạo ra nó còn nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản
xuất gắn với quá trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp
cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Trong doanh
nghiệp sản xuất thì nửa thành phẩm còn phải tiếp tục chế biến cho đến khi hoàn
chỉnh. Nhng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nửa thành phẩm của doanh
nghiệp có thể bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác sử dụng điều đó có nghĩa
là thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ là những khái niệm đợc xem xét trong
phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể tạo thành. Do vậy việc xác định đúng đắn
thành phẩm trong các doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
nó phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về qui mô
trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất l-
ợng.
+ Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh: kg, lít,
m, bộ, cái, viên, chiếc,
+ Chất lợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp,
4
Chính vì vậy mà ngời ta nhận thấy thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng. Do đó trong công tác
quản lý thành phẩm cần đảm bảo chặt chẽ cả về số lợng, chất lợng theo từng loại, từng
thứ, thành phẩm là kết quả sáng tạo lao động của cán bộ công nhân viên chức trong mỗi
doanh nghiệp, thành phẩm cần phải quản lý chặt chẽ từ khâu nhập, xuất, tồn kho đến
khi bán ra thị trờng luôn phải giữ đợc chữ tín trong kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp Nhà nớc gồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh
là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay cha thu tiền).
- Doanh thu tiêu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đã trừ thuế tiêu thụ
và các khoản, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
Qua phân tích trên ta thấy công tác sản xuất sản phẩm đặc biệt phải quan
tâm đến các khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán, sản phẩm cần phải quan
tâm đến số lợng sản phẩm bán, giá thành sản phẩm, phơng thức thanh toán, để
doanh nghiệp thu đợc kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm phải
thực sự là công cụ quản lý về nhập, xuất, tồn thành phẩm phản ánh với giám đốc
doanh nghiệp tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ tính chính xác, đầy đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ
đặc biệt, VAT) phải nộp để xác định kết quả tiêu thụ theo đúng luật định.
5
III-/ Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất:
1-/ Yêu cầu của kế toán thành phẩm:
Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại nhiều thứ hàng
phẩm cấp cho nên chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau. Vì vậy kế toán
thành phẩm phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý.
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản
xuất. Theo dõi chính xác đợc số lợng, chất lợng của thành phẩm để có điều kiện
xác định kết quả thực tế, hạch toán kinh tế từng loại sản phẩm trong từng tổ sản
xuất của doanh nghiệp.
- Phải phân công kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực
vào khâu tính giá thành nhập kho thành phẩm vì thành phẩm nhập kho đợc đánh
giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
+ Thành phẩm đánh giá theo giá thực tế: là thành phẩm nhập từ sản xuất
giá thực tế chính là giá thực tế bao gồm các chi phí nh: nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Thành phẩm nhập từ thuê ngoài gia công chế biến, giá thực tế đợc đánh
giá gồm: Giá thực tế nguyên liệu đa đi gia công + Tiền thuê gia công chế biến +
Chi phí vận chuyển bốc dỡ có liên quan đến quá trình gia công.
+ Thành phẩm nhập kho từ thu mua.
Giá thực tế mua ngoài = Giá mua + Chi phí thu mua
- Phải có sự phân công kế toán với thủ kho thành phẩm, với nhân viên hạch
toán phân xởng để đảm bảo hạch toán chính xác, đối chiếu thờng xuyên giúp
cho việc quản lý, giám sát thành phẩm một cách chặt chẽ.
- Ngoài giá thành thực tế của thành phẩm do yêu cầu của công tác nhập,
xuất kho thành phẩm hàng ngày nên thành phẩm đợc đánh giá theo giá hạch
6
toán do phòng kế toán quy định và sử dụng trong một thời gian nhất định (có
thể là 1 năm) thông thờng các doanh nghiệp lấy giá thành kế hoạch hoặc giá
bán thành phẩm kế hoạch làm giá hạch toán hoặc do doanh nghiệp có chủng
loại thành phẩm nhiều có thể doanh nghiệp đã xây dựng đợc giá hạch toán cho
từng loại thành phẩm tại sổ chi tiết ghi theo giá hạch toán, tại sổ tổng hợp kế
toán phải chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách xác định hệ số
giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất sở dĩ phải dùng giá hạch toán vì thành
phẩm trong kho thờng xuyên biến động trong từng ngày cho nên không thể xác
định đợc giá thành thực tế của thành phẩm vì vậy phải sử dụng giá hạch toán để
tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng nhằm giảm bớt
khối lợng ghi chép vào cuối tháng. Giá hạch toán của thành phẩm đợc sử dụng
để tiến hành tại phần kế toán chi tiết, đến cuối tháng, quý kế toán phải điều
chỉnh về giá thực tế nh công thức đã trình bày ở phần trên.
2-/ Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất kho thành phẩm:
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất kho thành
phẩm. Kế toán thành phẩm phải tiến hành lập các chứng từ nhập, xuất kho thành
phẩm một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với quy định ghi trong chế độ
chứng từ và sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành , các chứng từ ban đầu gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT).
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 BH).
Việc luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh qua thủ
kho chuyển đến phòng kế toán phải theo một trình tự khoa học, hợp lý, đảm bảo
thời gian nhanh nhất để phòng kế toán hoạch toán phân loại chứng từ theo từng
loại, từng đối tợng,
7
3-/ Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ
với hạch toán chi tiết thành phẩm ở kho. Vì vậy kế toán doanh nghiệp phải lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý. Phù hợp với trình
độ của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp tuỳ theo chủng loại thành phẩm của
doanh nghiệp nhiều hay ít mà áp dụng một trong ba phơng pháp phổ biến hiện nay
nh sau:
a. Ph ơng pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp ghi thẻ song song
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp này có u nhợc
điểm sau:
* Ưu điểm: - Ghi chép đơn giản, dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu.
*Nhợc điểm: - Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, quan hệ đối chiếu giữa thủ kho và kế toán dồn dập về cuối tháng
nên ảnh hởng đến tính kịp thời của công tác kế toán.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có chủng loại thành
phẩm ít, trình độ kế toán còn hạn chế.
8
Thẻ kho
Sổ chi tiết TP
Bảng kê tổng hợp
N-X tồn kho TP
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
(1)(1)
(4)
Ghi cuối tháng
Đối chiếu điểm
Ghi hàng ngày
(2)(2)
b. Ph ơng pháp đối chiếu luân chuyển:
nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm
đợc khái quát theo sơ đồ sau
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u nhợc điểm sau:
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
thủ kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
Phơng pháp này có áp dụng với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập, xuất không nhiều.
9
Số (thẻ) kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
Bảng
kê nhập
(4)
(3)
(2)
(2)
(2) (2)
Bảng
kê xuất
c. Ph ơng pháp số d : khác với 2 phơng pháp trên:
sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d có những u điểm sau:
* Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
* Nhợc điểm: Phơng pháp này do kế toán chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nếu
có nhầm lẫn giữa kế toán và thủ kho sẽ khó phát hiện sai sót. Kế toán muốn
nhận biết một thứ thành phẩm nào đó phải xuống kho xem xét.
Phơng pháp sổ số d áp dụng trong doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập, xuất diễn ra thờng xuyên có nhiều loại thành phẩm dùng giá
hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho yêu cầu về trình
độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
10
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Chứng
từ xuất
Chứng
từ nhập
Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê luỹ
kế nhập
(1)(1)
(2)
(5)
(3)(3)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
4-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm theo giá thành sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành
phẩm ở các thời điểm có thể khác nhau.
a. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho:
Việc xác định chính xác giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là rất cần
thiết. Trong thực tế có nhiều cách xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các phơng pháp thích hợp.
+ Phơng pháp bình quân hàng nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ.
=
Giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ đợc tính theo công thức:
= x
Theo phơng pháp này trong tháng giá thực tế của thành phẩm xuất kho cha
đợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính toán theo công thức xong mới tiến
hành ghi sổ.
b. Ph ơng pháp hệ số giá:
Trong trờng hợp kế toán thành phẩm tính theo giá hoạch toán (giá kế
hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán) thì cuối kỳ kế toán tính giá thực
tế của từng loại thành phẩm đã xuất kho trong kỳ, trên cơ sở hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán của thành phẩm theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng thứ thành phẩm.
11
5-/ Một số tài khoản sử dụng chủ yếu:
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
a. TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại, từng
thứ thành phẩm.
b. TK 157 - Hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá
trị lao vụ, dịch vụ và đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu
của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết từng loại hàng hoá, thành phẩm từng lẫn
gửi hàng, từ khi gửi đi đến khi chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này có thể mở các tài khoản cấp II để hạch toán từng loại hàng
hoá, thành phẩm gửi đi bán.
Ngoài ra kế toán tổng hợp thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản có liên
quan.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 631 - Giá thành sản xuất nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
6-/ Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm
nhập, xuất kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế, kế toán sử dụng tài
khoản 155 Thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm
12
đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ
của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong đợc kiểm nghiệm,
nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể đợc mở chi tiết theo
từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm.
Bên nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại
kho.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành
phẩm tại kho.
D nợ: giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tồn kho. Ngoài ra, trong quá
trình hoạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh tài
khoản 154, tài khoản 157, tài khoản 632
Kế toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên tiến hành nh sau:
- Phản ánh giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho từ sản xuất
kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ hoặc thuê ngoài gia công
chế biến:
Nợ TK 155 : ghi tăng giá trị thành sản phẩm nhập kho.
Có TK 154 : kết chuyển giá thành sản xuất thực tế.
- Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán bị từ chối,
hàng kí gửi, giao đại lý không bán đợc nhận lại đem nhập kho theo giá
thành thực tế:
Nợ TK 155: ghi tăng giá thành phẩm nhập kho.
Có TK 157: ghi giảm giá vốn hàng gửi bán.
- Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ bị trả
lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155: ghi tăng giá thành nhập kho.
13
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Phản ánh phần chênh lệch tăng do đánh giá lại:
Nợ TK 155: ghi tăng giá vốn thành phẩm tại kho.
Có TK 412: khoản chênh lệch giá.
- Phản ánh giá trị thành phẩm thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155: giá trị thành phẩm thừa.
Có TK 632: giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338 (3381): giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
- Phản ánh giá gốc thực tế sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: xuất tiêu thụ trực tiếp, xuất trả lơng thởng, biếu tặng, xuất
trao đổi, xuất chuyển thành TSCĐ.
Nợ TK 157: xuất kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng (gửi bán)
hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, kí gửi.
Có TK 155: giá thành công xởng thực tế.
- Phản ánh giá trị thành phẩm thiếu tại kho khi kiểm kê:
Nợ TK 632: thiếu trong định mức tại kho thành phẩm.
Nợ TK 138 (1381): thiếu cha rõ nguyên nhân chờ sử lý.
Nợ TK 138 (1388): thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334: thiếu cá nhân bồi thờng (trừ vào lơng).
Có TK 155: giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
- Phản ánh phần chênh lệch giảm giá trị do đánh giá giảm:
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm.
Có TK 155: ghi giảm giá thực tế thành phẩm.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét