Phản ánh đầy đủ tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng cho đối tợng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
phí lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên
quan.
II. phân loại lao động, các hình thức tiền lơng và
các quỹ
Mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lơng và các khoản liên
quan, phân loại lao động.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lợng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc
quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại
công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực lợng lao động phân ra làm các loại lao
động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cằm cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng cờng đổi mới về t liệu lao động phù
hợp với năng suất lao động mới tạo ra.
Ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ đợc hởng tiền lơng
hay đợc hởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của tiền lơng là
hình thái giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Tiền lơng chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động, bù đắp chi phí mà
họ đã bỏ ra để hoàn thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
của ngời lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn phải
tính một phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục nh: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí này là toàn bộ chi phí bỏ ra
nhằm đảm bảo tính tái tạo và công bằng cho ngời lao động đã phải hao phí sức
lực để thu đợc cái gì đó tơng ứng với cái đã mất. Chi phí tiền lơng ngày càng
chiếm một tỉ lệ lớn dần trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Điều
này thể hiện quan điểm thù lao sức lao động đã và đang là động lực thúc đẩy nền
5
sản xuất xã hội phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm bảo ngày càng thoả
mãn nhu cầu về sử dụng hàng hoá sức lao động đối với ngời sản xuất kinh doanh.
1. Yêu cầu quản lý sức lao động
Đi từ sự phân tích về vai trò, vị trí lao động bản chất tiền lơng ở trên ta thấy
công tác quản lí lao động tiền lơng và bảo hiểm là công tác mang tính khách quan
của mọi nền sản xuất xã hội và trình độ xã hội.
Khả năng của nền sản xuất khác nhau thì phạm vi mức độ và phơng pháp
quản lí cũng khác nhau. Dới chế độ xã hội chủ nghĩa nền sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đó thoả mãn không ngừng
những nhu cầu vật chất và văn hoá của tầng lớp ngời lao động trong xã hội, càng
đòi hỏi quản lí tiền lơng và các khoản tính theo lơng ngày càng phải cao hơn. Nền
sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra ngày
càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã
hội hoá sức lao động con ngời ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản
lí lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất.
Do đó quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con ngời mà
quản lí con ngơì là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó ngời quản
lí phải quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là
vấn đề trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lợng sản phẩm
hàng hoá tạo ra là phụ thuộc vào chính ngời lao động. Mà chất lợng đó thì chỉ có
ngời lao động quyết định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lợng lao động mang
lại.Công tác quản lí lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp lực lợng lao động đợc phân chia
thành:
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp. Đây là những công
nhân trực tiếp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lơng, đợc chia thành hai bộ phận
chính theo công tác của họ là:
-Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản: là toàn bộ sức lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
6
-Công nhân viên thuộc các hoạt động khác: là toàn bộ số lao động hoạt
động trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
-Công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhng do các ngành khác quản lí
và chi trả lơng nh: cán bộ phụ trách đoàn thể, công nhân học việc.
Việc phân loại lực lợng lao động nh trên cho phép quản lí tốt sự biến động
của lực lợng động đồng thi làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lơng gọn nhẹ,
chính xác và hợp lí.
2. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc và chất l-
ợng lao động mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả của công việc. Mức l-
ơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui
định.Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo mức sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao
động giản đơn nhâts trong điều kiện bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và
một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc đa ra làm căn cứ để
tính các mức lơng cho các loại lao động khác nhau.
Khi chỉ số đánh giá sinh hoạt tăng lên đó là do nhu cầu xã hội ngày càng
cao. Mức sống của ngời dân đợc nâng cao thì mức lơng thực tế của ngời lao động
bị giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lơng tối thiểu sao cho hợp lí để
đảm bảo mức tiền lơng hợp lí thực tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản phổ
biến là: chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo số lợng
công việc hoàn thành đảm bảo qui định do công nhân làm ra. Tơng ứng với hai
chế độ trả ơng là hai hình thức tiền lơng cơ bản sau:
-Hình thức tiền lơng theo thời gian.
-Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
7
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lơng trả cho ngời lao động nh sau:
Tiền lơng thời gian phải trả cho công nhân = Đơn giá tiền lơng thời gian *
Thời gian làm việc
Trong đó đơn giá tiền lơng thời gian đợc tính riêng cho từng bậc lơng. Đây
là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn kết hợp với
tiền thởng tạo nên tiền lơng thời gian có thởng:
Tiền lơng thời gian có thởng = Tiền lơng thời gian giản đơn * Tiền thởng.
Khoản tiền thởng đợc cộng thêm vào đợc tính toán dựa trên các yếu tố nh:
đảm bảo ngày công, giờ công, chất lợng sản phẩm. Để tính đợc tiền lơng thời
gian phải trả cho ngời lao động thì phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm
việc và phải có đơn giá cụ thể.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà ở đó
có những công việc cha xây dựng đợc mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản
phẩm. Ngoài ra tuỳ theo hình thức và phơng thức tổ chức sản xuất ở các doanh
nghiệp sản xuất mà ngời ta phải phân loại và sử dung các hình thức tiền lơng thời
gian sao cho phù hợp nhất đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo đợc cho ngời
lao động thực sự tự giác, lao động có kĩ thuật và thu đợc năng suất cao.
2.2 Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng sản
phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật chất lợng sản phẩm đã
qui định và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = Khối lợng sản phẩm công
việc hoàn thành * Đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Vì vậy việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch
toán kết quả hoạt động và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng dối với
từng loại sản phẩm, công việc. Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao
động gián tiếp sản xuất.
2.2.1 Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
8
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng trên một
dơn vị sản phẩm đã qui định.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân viên = Đơn giá tiền lơng
sản phẩm * Số lợng công việc sản phẩm hoàn thành.
Cách trả lơng này áp dụng rộng rãi đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện qui trình công nghệ của ngời công nhân mang tính độc lập t-
ơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của cách trả lơng này là quan hệ giữa tiền lơng của công nhân và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó mà kích thích ngời lao động cố gắng
nâng cao trình độ, tay nghề (lành nghề) tăng năng suất lao động nhằm tăng thu
nhập. Cách tính lơng này đơn giản, công nhân dễ dàng tính đợc số tiền lơng họ
nhận đợc khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ tiền lơng này làm cho
công nhân quan tâm đến kết quả hay chất lợng của sản phẩm. Việc tiết kiệm
NVL không chú ý đến sự phối hợp làm việc tập thể đồng thời cha phản ánh đợc
thời gian lao động trong và ngoài chế độ phạm vi có phép để tính lơng cho ngời
lao động.
2.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả lơng này đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo
sản phẩm. Trong công việc mà ngời công nhân chính hoặc ngời công nhân phụ
gắn chặt với nhau, nhng không trực tiếp tính lơng sản phẩm cho công nhân phụ,
thì tiền lơng của công nhân phụ lại phải phụ thuộc vào tiền lơng của công nhân
chính.
Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính làm việc tốt hơn để tăng
năng suất lao động. Nhng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do đó
việc trả lơng cho công nhân phụ đợc xác định cha thật sự đảm bảo đúng hao phí
lao động mà ngời công nhân phụ bỏ ra.
2.2.3 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
9
Cách trả lơng này thực chất là trả lơng theo sản phẩm kết hợp với hình thức
tiền lơng tiền thởng. Khi áp dụng cách trả lơng này toàn bộ sản phẩm đợc tính
theo đơn giá cố định còn tiền lơng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng của các chế độ về tiền lơng qui định.
Ưu điểm của cách trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng suất
lao động, phấn đấu hoàn thành kế hoạch của mình và vợt mức đợc giao. Nhng
còn hạn chế đó là làm cho công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, có thể
dẫn đến sự qua tải của máy móc và không chú ý đến tiết kiệm vật t, nguyên vật
liệu của doanh nghiệp.
2.2.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
việc hoàn thành định mức để tính thêm cho một số tiền lơng tính theo tỷ lệ luỹ
tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều và nó đợc áp dụng
theo công thức sau:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = {Đơn giá lơng sản phẩm
* Sản phẩm hoàn thành] + [Đơn giá lơng sản phẩm * Số lợng sản phẩm vợt định
mức * Số lợng sản phẩm vợt định mức * Tỉ lệ thởng luỹ tiến]
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động, phấn đấu vợt định mức đợc giao. Song nó cũng có những hạn
chế nh hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng đó là làm công nhân ít quan
tâm đến máy móc có thể dẫn tới sự quá tải của máy móc và công nhân có thể
không tiết kiệm vật t và nguyên vật liệu.
2.2.5 Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức này áp dụng cho những công việc đợc giao từng chi tiết từng bộ
phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Trong cách trả lơng này tuỳ theo công việc cụ thể
mà da ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt
chẽ đến từng yếu tố nh: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất để có đơn
giá lơng khoán. Cách trả lơng khoán có tác dụng khuyến khích ngời động nhanh
10
chóng hoàn thành khối lợng công việc, đảm bảo chất lợng chính xác cho từng
công nhân.
3. Quỹ tiền lơng
Quĩ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng gồm các
khoản sau:
-Tiền lơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian và đợc điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
-Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền lơng còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xá
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Trên phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau:
+Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
+Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian đợc nghỉ theo chế
độ.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền l-
ơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
11
4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
-Quĩ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên
tổng quĩ lơng của doanh nghiệp . Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng
quĩ lơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quĩ lơng thì
do ngời lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ
cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng hợp bị ốm đau , tai
nạn lao động,nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản, đ ợc tính toán trên cơ sở
mức lơng ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp bảo
hiểm xã hội. Khi ngời lao động đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu
nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở
thanh toán với cơ quan quản lý quĩ.
Quĩ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ cấp
cho công nhân viên trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hu tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quĩ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm
chuyên trách. theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xã hội do cơ
quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu, mất
sức ở tại doanh nghiệp đợc phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên trong
trờng hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ quan chuyên
trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải
thực hiện theo chế độ qui định.
-Quĩ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham gia
đóng góp quĩ trong các hhoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các
donh nghiệp phải thực hiện trích quĩ BHYT bằng 3% tổng quĩ lơng, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 2% ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn ngời
lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ) Quĩ bảo hiểm y tế do cơ
quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới
y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phảI nộp cho BHYT ( qua tài
khoản của họ ở kho bạc).
12
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành kinh phí công đoàn đợc trích theo tỉ lệ là 2% trên
tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ.
Số kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp trích cũng đợc phân cấp quản lý và chỉ
tiêu chế độ qui định. Một nửa đợc nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,
một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
cùng với tiền lơng phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân
công trực tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích
lập và chi tiêu sử dụng quĩ tiền lơng quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn có nghĩa không những đối với việc tính giá thành sản phẩm mà còn
cả việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
III. Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản
chi tiêu lơng
1. Hạch toán lao động.
Trong quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ
tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng
lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán số lợng lao động là
hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc, trình
độ tay nghề của công nhân viên. Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc
hạch toán trên sổ danh sách lao động và đợc theo dõi ở phòng lao động. Mọi
sự biến động về số lợng lao động đều phải đợc ghi chép kịp thời vào Sổ danh
sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế
độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời.
Hạch toán về thời gian lao động là hạch toán về việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông th-
ờng từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động, sử dụng bảng chấm công để ghi
chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho
13
việc quản lý tình hình huy động và sử dụng thời gian của công nhân viên tham
gia lao động và là cơ sở để tính lơng cho ngời lao động.
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên biểu hiện bằng số lợng, khối lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành
của từng ngời, từng tổ lao động. Hạch toán kết quả lao động thờng đợc thực hiện
trên các chứng từ ghi số thích hợp nh: phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành, hợp đồng làm khoán Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính l-
ơng cho ngời lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa
là cơ sở để tính lơng phải trả cho ngời lao động.
Vì vậy hạch toán lao động có chính xác kịp thời mới có thể tính đúng tiền
lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ, tài liệu hạch toán về lao động và chính
sách xã hội về lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội mà Nhà nớc ban hành đang
áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán tiến hành tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả
cho công nhân viên.
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan để
đối tợng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử dụng các chứng từ và
sổ sách nh sau:bảng thanh toán tiền lơng , bảng thanh toán tiền thởng,
IV. NHiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
1. Nhiệm vụ kế toán
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp phải trả cho
ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét