Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Công ty thiên Hà

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đều hoạt động theo cơ chế tự do, hợp tác bình đẳng cạnh tranh trớc pháp
luật.Theo cơ chế này, doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện về mọi mặt để sản xuất
ra các sản phẩm , dịch vụ ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng. Đồng thời, trong cơ chế này tính cạnh tranh là rất gay gắt các doanh
nghiệp phải bố trí sắp xếp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh để kết quả hoạt
động của doanh nghiệp không những đảm bảo sự phát triển mà còn đứng vững trên
thị trờng.
Báo cáo thực tập tổng hợp là kết quả của đợt thực tập tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thiên Hà, dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo GSTSKH Vũ Huy Từ và
thầy Nguyễn Viết Anh cùng với đó là sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị
phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty Thiên Hà.
Kết quả thực tập giúp em củng cố lại kiến thức đã học ở trờng, đồng thời bổ
sung những kiến thức mới, giúp em thêm tự tin khi bớc vào công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo GSTSKH Vũ Huy Từ, thầy Nguyễn Viết
Anh và các cô, chú, anh chị phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty Thiên Hà đã
giúp đỡ em hoành thành báo cáo tổng hợp đầy đủ và đúng hạn.

1
CHƯƠNG I
Tổng quan về Công ty TNHH Thiên Hà
I. Sự hình thành, chức nãng nhiệm vụ của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hà đợc thành lập năm 1990.
Trụ sở chính đặt tại 14 Đờng Trờng Chinh Thành Phố Nam Định
Công ty có chức nãng chủ yếu là kinh doanh các loại bánh kẹo do vậy còn gọi
là Công ty bánh kẹo Thiên Hà
Hiện nay Công ty bánh kẹo Thiên Hà có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các
loại sản phẩm, vật t sau đay:
- Các sản phẩm bánh kẹo
- Các sản phẩm bột gia vị
- Ccác sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn
- Các sản phẩm mỳ ăn liền
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
*. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty
Sơ đô 1: Mô hình tổ chức và quản lý Công ty
2
Giám Đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế toán trởngPhó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Ban
bảo vệ
Phòng
tổ
chức
Ban
XDCB
Phòng
KHVT
Phân x-
ởng
bánh
Phân x-
ởng kẹo
Phân x-
ởng bột
canh
Phân x-
ởng cơ
điện
Phòng
HC-
ĐS
Phòng
kế
toán
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lý Công ty
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặt dới sự chỉ đạo chung
của giám đốc.Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trởng phụ trách tài chính. Các phòng ban
trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.
Giám đốc là ngời đứng đầu có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm quản lý
và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về mọi mặt có liên quan đến Công ty, động thời trực tiếp phụ trách phòng
tổ chức, ban xây dựng cơ bản và ban bảo vệ
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các mặt công tác kế
hoạch, hành chính đời sống quản trị, trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch vật t, phòng
HC- ĐS
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách các mảng
công tác kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, điều hành kế hoạch tác nghiệp giữa các phân
xởng, đồng thời trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật
- Kế toán trởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài
chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty.
- Phòng tổ chức: Tham mu cho giám đốc các công tác:
+ Tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng
+ Soạn thảo nội quy, quy chế về tổ chức nhân sự và quản lý Công ty
+ Điều động tuyển dụng lao động
+ Đào tạo nhân lực
+ Bảo hộ lao động
+ Giải quyết các chế độ chính sách
+ Quản lý hồ sơ nhân sự
- Phòng kế hoạch vật t có các nhiệm vụ tổ chức lập và tổng hợp :
+ Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn
+ Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày
+ Kế hoạch giá thành
3
+ Kế hoạch cung ứng vật t, nguyên liệu
+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ tổ chức:
+ Công tác tiến bộ kỹ thuật
+ Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất
+ Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì .
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị
+ Soạn thảo quy trình, quy phạm
+ Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+ Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động
+ Kiểm tra chất lợng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào
- Phòng kế toán- tài vụ: Tham mu cho giám đốc các công tác: Kế toán, thống
kê, tài chính; lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng
lu chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và lỗ lãi của Công ty.
- Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc về công tác hành chính,
đời sống, trạm xá, nhà trẻ.
Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính và 1 phân xởng phụ trợ:
+ PX bánh : Gồm 2 dây chuyền SX
+ PX kẹo : Gồm 2 dây chuyền SX
+ PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX
+ PX cơ điện : Gồm có tổ cơ khí và tổ điện
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến thị trờng đầu ra của công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm
- Bánh các loại : Bánh dứa, bánh hớng dơng, bánh hơng dừa, bánh quy bơ, bánh
milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại.
- Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla,
kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla.
- Bột canh các loại: Bột canh thờng, bột canh iôt.
4
- Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà.
- Ngoài ra Công ty còn kinh doanh (mua bán, cung ứng) các loại nguyên vật
liệu, vật t, bao bì- thuộc ngành công nghiệp thực phẩm.
Nhìn chung sản phẩm kinh doanh đa dạng, nhiều chủng loại, mẫu mã và công nghệ
sản xuất tiêu thụ khác nhau. Sản phẩm, vật t kinh doanh còn có tính thời vụ (dịp lễ tết
thờng tiêu thụ nhiều hơn), đòi hỏi an toàn vệ sinh cao hơn.
2. Đặc điểm về công nghệ
- Sơ đồ dây chuyền SX bánh
1: Trộn nguyên liệu
2: Cán thành hình
3: Lò nớng điện
4: Chọn
5: Bao gói đóng hộp
Các sản phẩm của dây chuyền là bánh quy bơ và bánh quy kem.Công suất
thiết kế là 950kg/ca: Công suất thực tế 800 - 850 kg/ca. Đây là dây chuyền mới,
nhập của Đài Loan năm 1990, vận hành chủ yếu tự động, công đoạn thủ công chỉ
bao gồm hai khâu chọn, đóng gói .
- Sơ đồ dây chuyền bánh kem xốp:
Quá trình sản xuất bánh kem xốp đợc tiến hành qua các khâu:
1: Trộn bột nớc 5: Phết kem
2: Trộn bột nớc + bánh vụn 6: Làm lạnh
3: Trộn nguyên liệu phụ 7: Chọn cắt
4: ép bánh 8: Bao gói đóng hộp
Các sản phẩm dây chuyền là bánh kem xốp các loại 125g, 150g, 500g
Công suất thiết kế 1tấn/ca.Công suất thực tế 750kg/ca. Đây là dây chuyền hiện đại
mua của Đài Loan năm 1992, vận hành tự động, bao gói bằng tay.
5
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3 4
5
- Sơ đồ dây chuyền SX kẹo bao gồm các khâu:
1: Phối trộn 6: Máy vuốt
2: Nấu 7: Máy cắt
3: Hòa trộn hơng liệu 8: Bàn tải làm nguội
4: Quật 9: Chọn kẹo
5: Bàn gia nhiệt 10: Máy bao gói
11: Đóng gói thành phẩm
Dây chuyền này đợc nhập và lắp đặt song song với dây chuyền SX kẹo mềm.
Công ty nhập của Đài Loan, vận hành hoàn toàn tự động. Công suất đạt 800kg/ca.
Các sản phẩm kẹo là kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla sữa.
3. Đặc diểm về lao động:
Hiện nay Công ty có số cán bộ, công nhân viên là 169 ngời. Lao động biên
chế của Công ty tập trung chủ yếu ở các phòng ban. Tỷ lệ lao động nữ của Công ty
cao: 112/169 chiếm 66%, trình độ đại học 10,65%, bậc thợ bình quân 3.5.
Bảng1: Cơ cấu lao động của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004.
Đơn vị : ngời .
Phân loại Năm 2002 Năm 2003 Năm2004
Số lợng % Số lợng % Số l-
ợng
%
6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tổng số lao động 126 100 147 100 169 100
-Theo giới tính
+Nam 45 35,7 53 36 57 33,7
+Nữ 81 64,3 94 64 112 66,3
-Theo tính chất công việc
+Lao động gián tiếp 21 16,6 23 15,6 27 15,97
+Lao động trực tiếp 105 83,4 124 84,4 142 84,03
+Trong đó nhân viên
quản lý
11 8,7 13 8,8 16 9,46
Theo trình độ
+Đại học cao đẳng 13 10,3 16 10,88 18 10,65
+Trung cấp 5 4 8 5,44 11 6,5
+PTTH 108 85,7 123 83,68 140 82,85
( Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn chung là số lao động tăng đều qua các năm, cơ cấu phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của Công ty tuy bậc thợ bình quân 3,5 là thấp.
Chính sách đào tạo nhân lực:
Trong những năm gần đây Công ty có chủ trơng đào tạo đổi mới đội ngũ,
cán bộ quản lý cho toàn Công ty. Các nhân viên có chí hớng, có khả năng đều đợc u
tiên đào tạo. Đây là một chính sách tuyển dụng đề bạt từ nội bộ, kích thích tính sáng
tạo và gắn ngời lao động lâu dài với công ty. Hiện tại nhân viên ở các phòng ban đều
có bằng cấp đại học, cao đẳng, hoặc đang học đại học, và cũng có trình độ cao học.
Với công nhân, Công ty tổ chức thi tay nghề hàng năm. Tỷ lệ bậc thợ bình
quân năm 1993 là 2,7 nay đã nâng lên 3,5 qua đó tạo thêm sự gắn bó của công nhân
với Công ty, tạo cho họ niềm tin và hi vọng về sự phát triển ổn định của công ty .
- Phân bổ nguồn nhân lực
Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức sắp xếp theo yêu cầu và
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận và các phân xởng theo yêu cầu của công nghệ.
Phòng kỹ thuật lên kế hoạch yêu cầu về số lợng và chất lợng lao động, phòng tổ chức
căn cứ vào đó để tuyển dụng và phân bổ cho phụ hợp với yêu cầu công viêc cũng nh
năng lực, sở trờng của từng ngời.
4. Đặc điểm về thị trờng
7
Thị trờng bánh kẹo xu thế chung đang phát triển với tốc độ nhanh, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, mâu thuẫn trong khâu bán hàng ngày càng tăng. Do đặc tính cuả
sản phẩm quyết định cầu trên thị trờng bánh kẹo. Đó là thị trờng có tính chất mùa vụ,
sản lợng bánh kẹo sản xuất ra tăng giảm theo mùa, việc tiêu dùng bánh kẹo bị ảnh h-
ởng trực tiếp bởi tập quán, thói quen và thị hiếu của từng vùng thị trờng. Do đó Công
ty cần phải tìm hiểu và thu thập thông tin để phân tích một cách chính xác trớc khi đa
ra quyết định mở rộng thị trờng .
Thị trờng của Công ty đợc chia làm hai loại (phân đoạn): Đó là thị trờng
thành thị và thị trờng nông thôn, miền núi
* Thị trờng thành thị : Tuy số lợng dân c thành thị hiện nay chỉ chiếm khoảng
25%, song mức sống của bộ phận dân c thành thị lại cao hơn nhiều so với các vùng
nông thôn, miền núi, cũng nh so với mức sống chung trong toàn quốc. Vì thế nhu cầu
bánh kẹo cũng tăng lên rất nhiều, chất lợng đòi hỏi cao, thẩm mỹ phải đẹp .
Có thể xác định thị trờng thành thị là thị trờng trọng tâm của Công ty. Chủng
loại sản phẩm đáp ứng thị trờng này chủ yếu là sản phẩm có chất lợng cao và sản
phẩm mới lạ. Ngoài ra còn phải chú ý đến bao bì, mẫu mã, kiểu dáng sao cho phù
hợp, đẹp mắt và tiện lợi sử dụng. Làm đợc nh vậy khách hàng thành thị mới chấp
nhận và số lợng tiêu thụ sẽ không nhỏ và là yếu tố khả thi đối với doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trờng. Nếu Công ty có chính sách
giá cả hợp lý và chú trọng đến công tác tiếp thị thì sẽ loại dần đợc những sản phẩm
cùng loại của các đối thủ và cạnh tranh thắng lợi.
* Thị trờng nông thôn bao gồm miền núi, vùng sâu vụng xa : Dân số nông
nghiệp hiện nay chiếm đại bộ phận dân số cả nớc. Thành phần chủ yếu là nông dân,
thu nhập bình quân thuộc loại thấp, nhu cầu đơn giản và dễ tính. Với chính sách đổi
mới trong nông nghiệp, u tiên phát triển miền núi, mục tiêu đặt ra là phát triển nông
thôn, miền núi dần tiến kịp với thành thị, thu hẹp dần khoảng cách. Đặc biệt với chủ
trơng công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn thì chắc chắn trong một thời gian
không xa nữa mức sống của dân c trong thị trờng này sẽ đổi khác và phân hoá theo h-
ớng tốt hơn. Khi đó đời sống sẽ tăng lên, làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về
bánh kẹo cũng tăng lên. Sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng này chủ yếu là sản
phẩm có chất lợng trung bình và số ít sản phẩm có chất lợng cao nhng giá cả phải
8
chăng . Do đó cần phải đi sâu, tìm hiểu , thu thập để có biện pháp mở rộng thị trờng
vùng này.
CHƯƠNG II
Thực trạng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thiên Hà
1.Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (theo bảng 2)
Trong những năm qua tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi
tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không đợc thị trờng chấp nhận,
tập trung nâng cao một số sản phẩm truyền thống của Công ty đẫ đợc ngời tiêu dùng
tín nhiệm. Mặt khác, Công ty đã có những biến đổi tích cực về phơng hớng sản xuất,
phơng án sản phẩm và bố trí lại lao động hợp lý. Công ty cũng đã từng bớc đầu t
chiều sâu và đầu t phát triển, tích cực trang bị dây chuyền công nghệ và thiết bị hiện
đại, tiên tiến .
Bảng 2: Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của
Công ty trong 3 năm lại đây
9
Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị
2002 2003 2004
Số
tuyệt
đối
% so
với
năm
trớc
Số
tuyệt
đối
% so
với
năm
trớc
Số
tuyệt
đối
% so
với
năm
trớc
1 Giá trị tổng sản lợng Trđ 13984 108,5 15925 113,8 18653 117
2 Doanh thu tiêu thụ Trđ 14113 108,1 16234 115 18900 116,4
3 Tổng số công nhân
viên
Ngời 126 103,3 147 116,6 169 114,9
4 Tổng số vốn kinh
doanh
4a- Vốn cố định
4b- Vốn lu động
Trđ 10435
4759
5676
103,5
101,1
105,4
13214
5530
7684
126,6
116,2
135,4
15768
5432
10336
119,3
98,2
134,5
5 Lợi nhuận sau thuế Trđ 356 113,5 470 132 510 108,5
6 Nộp ngân sách Trđ 632 106,9 655 103,6 668 102
7 Thu nhập bq 1 CNV 1000đ/
1tháng
868,1 108,5 1000 115,2 1280 106,7
8 NSLĐ một CNV
(1:3)
Trđ 110,9 110,6 108,3 97,6 110,3 101,8
9 Lợi nhuận/doanh thu
(5:2)
% 2,52 100,4 2,89 114,7 2,7 93,4
10 Lợi nhuận/Vốn KD
(5:4)
% 3,411 105,2 3,55 104 3,23 90,9
11 Vòng quay VLĐ
(2:4b)
Số
vòng
2,48 103.5 2,11 85 1,82 86.2
12 Mối quan hệ giữa tốc
độ tăng W và tăng V
(8:7)
Chỉ số ____ 1,019 ____ 0,847 ____ 0,954
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng trên ta thấy :
Công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra từng năm về các mặt doanh
thu hàng năm, các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận đến lơng bình quân của từng
CBCNV hàng tháng. Ta thấy doanh thu năm 2002 Công ty đạt 14113 triệu đồng và
10
tăng 108,1% so với năm trớc. Năm 2003 đạt 16234 và đã tăng 115% so với năm
2002. Năm 2004 cũng đạt đợc 18900 và cũng tăng 116,41% với năm 2003.
Từ đó ta có thể nhận thấy Công ty đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả trong
những năm gần đây. Bên cạnh đó giải quyết việc làm cho công nhân viên trong
Công ty đạt mức thu nhập cao với mức trung bình là hơn 1 triệu đồng/tháng mỗi ngời
. Chi tiết là 1000000 đồng/tháng năm 2003 và 1280000 đồng năm 2004.
Tuy nhiên có 1 vấn đề đáng lu ý là Công ty cha bảo đảm quan hệ hợp lý giữa
tốc độ tăng W và tăng V, cụ thể là 2 năm 2003 và 2004 chỉ số này đều nhỏ hơn 1 có
nghĩa là tốc độ tăng W chậm hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
2. Tình hình tiêu thụ một sản phẩm chủ yếu qua 3 năm trở lại đây
Bảng 3
Tên sản phẩm
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng
số
% so với
năm trớc
Tổng
số
% so với
năm trớc
Tổng
số
% so với
năm trớc
Tổng doanh thu 14113 16234 115% 18900 116,41%
Bánh quy các loại 4085 5115 125,21% 5935 116,03%
Kẹo các loại 2778 3018 108,64% 3187 105,6%
Lơng khô 2150 2310 107,49% 2419 104,72%
Kem xốp các loại 2585 3050 117,98% 4565 149,67%
Bột canh các loại 2515 2741 108,98% 2794 101,93%
( Nguồn : Phòng KH VT cung cấp )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của một số mặt hàng
của công ty nh sau: Doanh thu bánh kẹo các loại năm 2004 tăng 16,03% so với năm
2003, tăng 45,28% so với năm 2002. Doanh thu mặt hàng kẹo các loại năm 2004
tăng 5,6% so với năm 2003, tăng 14,72% so với năm 2002. Doanh thu mặt hàng lơng
khô năm 2004 tăng so với năm 2003 và 2002 lần lợt là 4,72% và 12,51%. Doanh thu
mặt hàng kem xốp các loại năm 2004 tăng so với năm 2003 và 2002 lần lợt là 49.67^
và 76,59%. Mặt hàng bột canh các loại năm 2004 tăng so với năm 2003 và 2002 lần
lợt là 1,93% và 11,09%.
Nhìn chung doanh thu các mặt hàng của công ty đều tăng qua các năm, điều
này chứng tỏ các sản phẩm của công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu cả về chất lợng cũng
nh số lợng đối với khách hàng.
11
3.Tình hình tiêu thụ theo từng thị trờng.
Đơn vị : Tr. đồng
STT Doanh thu tiêu
thụ năm 2002
Doanh thu tiêu
thụ năm 2003
Doanh thu tiêu
thụ năm 2004
1.Khu vực miền Bắc 7056,5 8117 8476,7
Hoà Bình` 530,3 610 637,03
Sơn La 657 755,7 789,18
Hà Giang 740 851,2 888,9
Nam Định 1764,1 2029,2 2119,12
Ninh Bình 1343,2 1545 1613,46
Thái Bình 1446 1663,3 1737
Yên Bái 675,9 777,47 811.92
2. Khu vực miền Trung 4411,7 5330 5651,4
Nghệ An 1776,2 2145,91 2275,3
Hà Tĩnh 500,25 604,37 640,81
Quảng Bình 568 686,23 727,6
Thanh Hoá 1567 1893,49 2007,69
3.Khu vực miền Nam 2644,8 2787 2825,3
Đắc Lắc 1322,4 1393,5 1414,65
Gia Lai 881,6 929 941,76
Lâm Đồng 440,8 464,5 496,88
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy sản lợng tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên qua
các năm, về khối lợng tiêu thụ thì ở thị trờng miền Bắc là lớn nhất rồi đến thị trờng
miền Trung và ít hơn cả là thị trờng miền Nam. Điều đó cũng dễ hiểu, bởi các thị tr-
ờng miền Trung và miền Nam xa hơn, lại có nhiều đối thủ mạnh, nhát là thị trờng
miền Nam. Hơn nũa tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng mới giới hạn ở thị trờng
trong nớc, cha vơn ra đợc thị trờng khu vực và thế giới. Tình hình này còn phụ thuộc
vào năng lực sản xuất của Công ty
4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm ở công ty :
- Công tác tiêu thụ sản phẩm đợc giao cho phó giám đốc kinh doanh kết hợp
với phòng kế hoạch vật t đảm nhiệm. Phơng thức tiêu thụ: Công ty sử dụng là bán
buôn và bán lẻ, bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc thông qua hệ thống đại lý của
mình
12
Công ty còn thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn: Bán hàng tự
do, sẵn sàng ký các hợp đồng mua bán và lập đại lý với các thành phần kinh tế trong
nớc theo các quy định hiện hành.
5. Các chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Chính sách sản phẩm : Để có sức cạnh tranh trên thị trờng Công ty đã vận
dụng chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm . Công ty đã đáp ứng đợc liên tục, kịp thời thị
hiếu ngời tiêu dùng trên thị trờng. Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ
sống của nó nên theo đó Công ty đã cắt giảm đi những sản phẩm không còn đợc phát
triển hay không đợc thị trờng chấp nhận, thay vào đó là liên tục đa ra những sản
phẩm mới, hoặc cải tiến mẫu mã trọng lợng sản phẩm cũ cho phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu của khách hàng
- Chính sách giá: Hiện nay hoạt động trong cơ chế thị trờng việc định giá
bán là do Công ty. Do trên thị trờng các khách hàng thờng mua với khối lợng sản
phẩm khác nhau vào những thời điểm và phơng thức thanh toán khác nhau nên việc
áp dụng giá bán thống nhất là rất khó. Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng
nhiều biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm và đạt kết quả đáng khích lệ. Cạnh
tranh bằng giá bán là công cụ quan trọng của Công ty nhng không vì giá bán thấp mà
Công ty không quan tâm đến chất lợng sản phẩm
- Chính sách phân phối : Công ty bánh kẹo Thiên Hà đã áp dụng chính sách
phân phối rộng rãi bằng tất cả các kênh, các địa điểm bán hàng. Công ty đã áp dụng
3 kênh phân phối tạo nên một mạng lới tiêu thụ rộng khắp trên cả nớc :
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối của Công ty
Kênh I
Bán trực tuyến
Kênh II
Ngời bán buôn Ngời bán lẻ
Kênh III
Đại lý Ngời bán buôn Ngời bán lẻ
13
Công ty
bánh kẹo
Thiên Hà
Ngời
tiêu dùng
cuối cùng
- Chính sách khuyến mại: Hình thức khuyến mại cũng đợc áp dụng theo
từng sản phẩm, từng thùng sản phẩm hay theo thời kỳ mùa vụ sản phẩm. Vào những
dịp tết, lễ 30/4,1/5, 1/6, 20/11 Công ty dùng những sản phẩm mới làm quà biếu cho
các đơn vị khách hàng nhằm vừa giới thiệu sản phẩm mới đồng thời tham khảo tiếp
thu ý kiến của khách hàng, nhằm tăng uy tín của Công ty .
6. Đánh giá chung về tình hình duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty
- Những thành tích đã đạt đợc trong tiêu thụ:
Sự đoàn kết nhất trí tập trung trí và lực của toàn thể CBCNV đã tạo nên sức
mạnh tổng hợp của Công ty. Công ty đã tăng đợc nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn
chi trả vốn vay đầu t đúng và trớc thời hạn thanh toán . Trong 5 năm qua Công ty đã
cơ bản hoàn trả hết các khoản vốn vay đầu t của các dự án từ (1997 - 2003) với
nguồn vốn gần 4 tỷ đồng tạo tiền đề cho các chơng trình đầu t phát triển sản xuất vào
các năm (2004 - 2007). Đồng thời do chủ động về tài chính và thanh toán, nên thực
tế đã tiết kiệm và giảm thấp đợc chi phí lãi vay ngân hàng .
Hơn nữa Công ty luôn quan tâm tới việc đầu t dây chuyền máy móc thiết bị
hiện đại. Mới đây Công ty đã khảo sát, ngiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu t
dây chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho mọi
lứa tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại
Sản phẩm của Công ty không ngừng đợc nâng cao chất lợng và đa dạng chủng
loại mẫu mã, Công ty đã chú trọng hơn đến chất lợng sản phẩm tạo lập uy tín và u
thế cạnh tranh của Công ty .
- Phơng thức thanh toán hợp lý: Công ty thực hiện phơng thức thanh toán đơn
giản tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lu thông thuận tiện
nhanh chóng:
Các hình thức tiêu thụ đợc Công ty áp dụng là:
Thanh toán ngay
Thanh toán sau
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng điện chuyển tiền
14

Xem chi tiết: Công ty thiên Hà


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét