Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thuỷ Lợi 1

Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Thuỷ Lợi I.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Thủy Lợi I
Tên tiếng Anh: Hydraulic Contruction Joint Stock Company N
o
.1.
Địa chỉ: Khu 2 Đường Trần Hưng Đạo- Phường Đại Phúc – Thành phố Bắc
Ninh – Tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoại: 02413.821.351. Thường trực Fax: 02413.821.611.
Mã số thuế: 2300101482.
Công ty là một trong những đơn vị thi công đầu tiên của Bộ Thủy lợi, tiền
thân là Công ty xây lắp 2. Được thành lập theo Quyết định số : 483.TL/QĐ,
ngày 15/7/1965. Theo thông báo số 35.TB, ngày31/12/1992, của Văn phòng
chính Phủ và Quyết định số 93.QĐ/TCCBTL, ngày 15/3/1993, thành lập lại
Doanh nghiệp nhà nước lấy tên là Công ty xây dựng thủy lợi I, và được xếp
là doanh nghiệp nhà nước loại I.
Công ty cổ phần xây dựng Thủy Lợi I. Thuộc Tổng Công ty Cơ điện – Xây
dựng nông nghiệp và thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là
Doanh nghiệp cổ phần được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước theo
Quyết định số: 4473/QĐ/BNN-TCBC, ngày 09/02/2004 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chính thức công bố chuyển đổi và đi vào hoạt động
ngày 02/11/2005.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Thủy Lợi I
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :
Ngành nghề kinh doanh chính chủ yếu của công ty chủ yếu là chuyên xây
dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, như đê đập, kè cống, hồ chứa nước,
trạm bơm, hệ thống tưới tiêu kênh mương, công trình trên kênh, xan lấp mặt
bằng, xây dựng giao thông, bến cảng, công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng, chế tạo cơ khí, kinh doanh
5
phụ tùng, sửa chữa thiết bị bánh xích và xe máy thi công các loại, xây lắp điện
từ 35 kv trở xuống, lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị điện nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi
Những năm qua công ty đã thi công, xây dựng hàng trăm công trình lớn nhỏ
khắp 15 tỉnh phía Bắc và Miền trung, Tây nguyên.
Trong đó có những công trình chất lượng cao như :
Hồ chứa nước Yên lập, Hồ chứa nước Chúc bài sơn, Hồ chứa nước Đá bạc,
Trại lốc, Bến châu, Tràng vinh, Cao vân tỉnh Quảng ninh.
Trạm thủy điện Cấm sơn, Hồ chứa nước Suối ven làng thum, Hồ chứa nước
Suối nứa, Cống ngọ khổng thuộc Tỉnh Bắc giang.
Trạm bơm kênh vàng, Đặng xá, Trạm bơm Tân chi, kè sông Đuống, kè sông
Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Thủy điện Bản Quyền, hồ chứa nước Cao lan thuộc tỉnh Lạng sơn.
Đập chắn sỉ, kênh nước thải, nhà máy nhiệt điện Phả lại thuộc tỉnh Hải
Dương.
Cống điều tiết nước Lân 2, kè Hà xá, Vũ bình thuộc tỉnh Thái Bình.
Trạm bơm Cổ đam, trạm bơm Lạc tràng thuộc tỉnh Hà Nam.
Trạm bơm Yên Thái thuộc tỉnh Ninh Bình.
Hồ chứa nước Kim giao, Cửa đạt thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Hồ chưa nước Vĩnh thành, tràn xả lũ Thanh lanh, thuộc tỉnh Vĩnh phúc.
Hồ chứa nước Bản muông, cầu máng thuộc tỉnh Sơn la.
Hồ chứa nước Hồng khếnh, hồ Sái lương thuộc tỉnh Điện biên.
Công trình thủy điện Ba Hạ thuộc tỉnh Phú yên.
Công trình thủy điện Kanak- An khê thuộc tỉnh Gia lai.
Công trình thủy điện Sơn động thuộc tỉnh Bắc Giang
Và bề dày truyền thống trên 40 năm kinh nghiệm xây dựng chuyên dụng
như :
- Xây lắp công trình.
- Đắp hồ chứa nước.
6
- Xây dựng công trình thủy điện.
- Xây dựng trạm bơm tưới tiêu.
Với bề dày truyền thống trên 37 năm với các ngành nghề :
- Đắp đê, xây đúc cống qua đê.
- Lắp đặt kết cấu cơ khí thủy lợi.
- Sửa chữa trung đại tu máy bánh xích, máy xây dựng, ô tô cầu trục.
- Chế tạo cơ khí
Với bề dày kinh nghiệm trên 17 năm với các ngành nghề :
- Bê tông hóa kênh mương.
- Làm kè chắn sóng chống sói lở sông biển.
- Thả rồng gia cố chân đê
Sau 45 năm xây dựng và trưởng thành, trước đây Công ty có trên 1200 cán
bộ công nhân viên. Có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề hùng hậu, có
đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, quản ly sử dụng
tốt các loại thiết bị xe máy thi công hiện đại của các nước như : Liên xô, Đức,
Pháp, y, Nhật, Thụy điển
Năng lực có thể làm được, đắp được 1,5 triệu m
3
đất đá, đào được 800
ngàn m3 đá, xây lát 20.000 m3 bê tông /năm. Để phù hợp với xu thế chung
của xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp với quy mô của
Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa xong Doanh nghiệp còn lại 400 cán bộ
công nhân viên, trong đó có : 90 lao động gián tiếp gồm 30 kỹ sư, 12 cử nhân
kinh tế, 48 cao đẳng và trung cấp, còn lại là lao động các ngành nghề
như :vlái xe, lái máy 70 công nhân, thợ điện 12 công nhân, thợ sửa chữa 28
công nhân, thợ gò hàn 29 công nhân, thợ tiện 18 công nhân, thợ phay bào 18
công nhân, thợ rèn nguội 18 công nhân, thợ mộc 25 công nhân, thợ nề bê tông
65 công nhân, thợ sắt kết cấu 27 công nhân.
Bên cạnh về lao động Công ty còn trang bị nhiều máy móc thiết bị mới
hiện đại để thi công các công trình, các dự án lớn…
7
Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng 10 huân chương lao động các
loại cho tập thể và các cá nhân như sau :
Tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty gồm 4 huân chương trong đó có 2
huân chương lao động hạng nhất, 1 huân chương lao động hạng nhì và một
huân chương lao động hạng 3.
Tập thể các bộ công nhân viên 4 đơn vị trực thuộc gồm 4 huân chương
lao động hạng 3 và 2 cá nhân gồm 2 huân chương lao động hạng 3.
Nhiều công trình và hạng mục công trình được Bộ Thủy Lợi cũ, Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp giấy chứng nhận đạt kết quả cao.
1.2.2 Đặc điểm qui trình sản xuất tại công ty:
Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ đấu thầu
Trúng thầu
Nộp hồ sơ
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ
Không trúng thầu
8
Tiếp nhận hồ sơ
Tổ chức thực hiện
Kí kết hợp đồng
kinh tế
Đàm phán
Lưu hồ sơ
Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau :
Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ
1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất tại công ty :
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty xuất phát từ đặc điểm chung của
ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm không ổn định, tính chất kết cấu khác
nhau, khối lượng công việc lúc nhiều lúc ít. Khi doanh nghiệp trùng thầu
nhiều dự án mà không đủ khả năng đảm nhận thì phải thực hiện phương án
chia thầu ; khi không có việc làm thì phải nhận thầu lại để đảm bảo duy trì ổn
định việc làm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức sản xuất chủ yếu
theo phương thức ‘khoán gọn’ các công trình, hạng mục xây dựng, khối lượng
công việc cho các xí nghiệp của công ty. Sau đây em xin trích dẫn sơ đồ tổ
chức hiện trường của các công trình xây dựng và sơ đồ tổ chức quản lý sản
xuất của một công trình tiêu biểu để tìm hiểu rõ hơn về tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
9
Khảo sát &
thăm dò
Thi công phần
móng đập
Thi công phần
thân đập
Bàn giao và quyết
toán công trình
Thi công phần
mặt đập
Kiểm tra và nghiệm thu
Hoàn thiện công
trình
Sơ đồ1.3 : Sơ đồ tổ chức hiện trường
Quản lý chung : chỉ đạo trực tiếp các bộ phận hoặc có thể chỉ đạo trực tiếp
công trường,chịu trách nhiệm cho công trình
Các phòng ban :làm theo chức năng nghiệp vụ của mình
Bộ phận thí nghiệm hiện trường : tổ chức kiểm tra xem phần công việc đã làm
đã đạt yêu cầu về kỹ thuật chưa để tiếp tục thực hiện phần tiếp theo
Giám sát thi công : chịu trách nhiệm giám sát ở công trường,ra quyết định về
những công việc cần thực hiện ở công trường
Công nhân kĩ thuật :trực tiếp thi công công trình,quan hệ trực tiếp với giám
sát công trường
10
Quản lý chung
(chủ công trình)
Hành chính
Trợ lý công trình
Kế toán, bảo vệ, ytá,
đời sống
Thí nghiệm
hiện trường
Giám sát hiện
trường (đốc
công)
Công nhân kỹ thuật.
Lao động phổ thông
Lĩnh vực khác
Quản lý xe máy
Vật tư kỹ thuật
Lao động bảo hiểm
Quản lý kỹ thuật
(kỹ sư chính)
Sơ đồ1.4: Sơ đồ tổ chức quản lý- sản xuất của các công trình
Ban giám đốc : Trực tiếp quản lý các phòng chức năng nghiệp vụ,các xí
nghiệp xây dựng quản lý công trình.
Các phòng chức năng nghiệp vụ : làm theo chức năng nghiệp vụ của mình
Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình :chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban
giám đốc,các phòng chức năng nghiệp vụ,thực hiện nhiệm vụ sản xuất do trên
giao xuống
Các đội xây dựng : trực tiếp thực hiện thi công công trình, quan hệ trực
tiếp với giám sát thi công.
11
Các phòng chức năng nghiệp vụ
các đội xây dựng
Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình
Ban giám đốc
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của công ty.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Xây Dựng Thuỷ Lợi I
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản Triệu đồng 68.900 81.800 99.200 105.000
2 Doanh thu triệu đồng 89.700 113.000 170.000 173.524
3 Lợi nhuận Triệu đồng 1.423 3.300 3.500 3.767
4 Nộp NSNN Nghìn đồng 218.000 401.171 580.298 583.517
5
Số lượng lao động Người 362 378 386
400
6 Thu nhập BQ/
người
1000đ/người 1.750. 2.100 2.300
3000
Với số liệu ở bảng trên ta thấy lợi nhuận hàng năm đều tăng chủ yếu là
do : công ty nhận được một số công trình do tổng công ty giao cho và trúng
thầu một số công trình nên có việc làm ổn định. Bên cạnh đó còn có công tác
quản lý nhân công, máy móc thiết bị và biện pháp thi công tốt tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu , giảm khấu hao máy móc… vẫn đảm bảo được chất
lượng công trình mà vẫn thu được lợi nhuận.
12
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Thuỷ Lợi I
Sơ đồ1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


chỉ dẫn sơ đồ : : Quan hệ giám sát, kiểm tra trực tiếp, không mang
tính chất lãnh đạo
: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp

: Quan hệ lãnh đạo và chỉ đạo qua lại trực tiếp
Trong đó chức năng và quyền hạn của từng bộ phận như sau:
*Hội đồng quản trị : Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ tổ chức điều
hành mọi hoạt động của công ty: đề ra các nghị quyết, các chủ trương phát
triển sản xuất, phát triển nguồn lực con người và các nguồn lực khác; chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Ban giám đốc điều hành: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê giám đốc
điều hành trực tiếp quản ly các phòng ban, nghiệp vụ, các xí nghiệp công
trường cấp dưới; có nghĩa vụ thực hiện các nghị quyết mà hội đồng quản trị
đề ra, tổ chức điều hành sản xuất toàn công ty.
* Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của hội đồng quản trị, ban điều hành về mọi hoạt động chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như thực hiện các nghị quyết
mà hội đồng quản trị đã đề ra của công ty cổ phần; có nghĩa vụ báo cáo kết
quả giám sát trựớc hội đồng cổ đông.
* Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản lý thu chi tài chính của doanh
nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán theo chế độ hiện hành, lập
kế hoạch chi tiêu, ghi chép phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh tế phát
13
Đội
XD
1
Đội
XD
21
Đội
XD
31
Phòng tổ chức – hành
chính
Nhà
máy
250-1
Đội
XD
2
Đội
XD
42
Phòng kỹ thuật kinh
doanh
Đội
XD
32

nghiệp
xây
dựng
TL11

nghiệp
xây
dựng
TL14
Đội
XD
41
Đội
XD
25
Ban kiểm soát

nghiệp
xây
dựng
TL12
Đại hội đồng cổ đông
Phòng kế toán tài
chính

nghiệp
xây
dựng
TL13
Phân
xưởng
150
Ban giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
sinh và tham mưu cho các nhà quản ly, hội đồng quản trị, ban điều hành trong
lĩnh vực quản lý tài chính.
* Phòng kỹ thuật kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho toàn công ty;
quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập biện pháp tổ chức thi công cho các
đơn vị, công trình; điều động xe máy, xe ôtô, thiết bị phục vụ cho các đơn vị,
công trình thi công. Bộ phận này có nhiệm vụ can in bản vẽ, tính toán khối
lượng, lập trù vật tư, kinh phí cho các công trình theo tiến độ; nghiệm thu kỹ
thuật, làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ
hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư; Tham mưu cho các nhà
quản lý về biện pháp tổ chức thi công và quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất.
* Phòng tổ chức quản lý : Quản lý nhân sự toàn công ty; Tiếp nhận luân
chuyển và đề bạt cán bộ, điều động công nhân, làm các thủ tục liên quan đến
chế độ chính sách người lao động. Tổ chức theo dõi thanh tra, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật và các công việc nội vụ cơ quan. Tổ chức thi nâng lương bậc
cho cán bộ công nhân đến hẹn. Tham mưu cho các lãnh đạo về tổ chức nhân
sự, bố trí dây chuyền tổ chức quản lý sản xuất.
* Các xí nghiệp, nhà máy công trường: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hội
đồng quản trị, ban điều hành và các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ
của công ty; Có trách nhiệm tổ chức sản xuất và duy trì sản xuất theo nhiệm
vụ được giao hoặc đứng ra nhận khoán gọn công trình và hạng mục công
trình, chịu trách nhiệm về tiến độ, kỹ thuật trực tiếp tổ chức các dây chuyền
sản xuất và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi chế độ chính sách của
người lao động với Nhà nước; có nghĩa vụ nộp % chi phí quản lý cho công ty;
tổ chức nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, lập phiếu giá và cùng công ty thanh
toán với chủ đầu tư theo tiến độ công trình hay điểm dừng kỹ thuật.
* Các phân xưởng và đội xây dựng: Quan hệ trực tiếp với giám sát thi công
lập kế hoạch xây dựng theo tiến độ công trình hoặc điểm dừng kỹ thuật.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét