Luận văn cuối khoá
Nửa thành phẩm (bán thành phẩm) là những sản phẩm mới hoàn thành ở một
(hoặc một vài) giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đợc nhập kho hoặc bán ra trên thị trờng.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
mỗi doanh nghiệp. Còn đối với tổng thể nền kinh tế, đối với thị trờng chúng không
có ý nghĩa gì cả, nếu chúng đợc mua bán thì gọi chung là hàng hoá.
Thành phẩm nào của doanh nghiệp cũng đợc biểu hiện trên cả hai mặt: hiện
vật và giá trị.
- Mặt hiện vật: thể hiện cụ thể bởi số lợng( hay khối kợng) và chất l-
ợng( hay phẩm cấp loại I, loại II ).Số l ợng của thành phẩm đợc xác
định bằng các đơn vị đo lờng nh: kg,lit,m, bộ, bao, hộp
- Mặt giá trị: chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hoặc
giá vốn của thành phẩm mang ra tiêu thụ.
Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của DN, nó thể hiện bộ mặt của
DN. Khối lợng của thành phẩm phản ánh quy mô của DN, chất lợng của TP tạo
nên uy tín và khả năng cạnh tranh của DN. Chính vì vậy công tác quản lý TP cần
phải đợc quan tâm trên cả 2 mặt khối lợng và chất lợng:
Về mặt khối lợng: Để quản lý đợc khối lợng đòi hỏi DN phải thờng xuyên phản
ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm cả về mặt số lợng và giá trị từ đó phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để
có biện pháp giải quyết nhanh chóng.
Về mặt chất lợng: Phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có
chế độ bảo quản riêng đối với từng loại thành phẩm (Đặc biệt là TP dễ h hỏng),
kịp thời phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất. Đồng thời DN phải thờng
xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng( kiểu dáng, hình thức, màu sắc ), không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh
tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém phẩm chất lỗi thời, lạc mốt.
5
Luận văn cuối khoá
Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa
học. Kế toán phải thờng xuyên cung cấp thông tin về thành phẩm cho chủ DN từ
đó giúp chủ DN đề ra các quyết định ngắn hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung.
1.1.2 Bán hàng và yêu cầu quản lý bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng, DN thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Đó cũng chính là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả. Bên cạnh quá trình tiêu thụ ra bên ngoài, trong
DN còn có thể phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý
và tiêu dùng nội bộ.
Nh chúng ta đã biết, việc tiêu thụ thành phẩm( bán hàng) có ý nghĩa sống còn
đối với DN. Đòi hỏi DN phải quản lý chặt chẽ quá trình này. Quản lý quá trình
bán hàng là quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm
đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về mặt số l-
ợng, chất lợng mặt hàng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán
của khách hàng Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm
mỗi DN cần sắp xếp bố trí lực lợng lao động cho mạng lới tiêu thụ một cách khoa
học và chuyên nghiệp. DN phải nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng để đáp ứng một
cách tốt nhất để không những giữ đợc thị trờng hiện có mà còn ngày một mở rộng
thị trờng tiêu thụ thành phẩm, tăng thị phần.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả bán hàng.
Kế toán đợc coi là "Ngôn ngữ của kinh doanh", là công cụ phục vụ đắc lực
cho quản lý. Nếu KTTP, TTTP & XĐKQBH đợc tổ chức khoa học hợp lý thì sẽ
cung cấp thông kịp thời tin hữu ích cho các chủ DN trong việc ra quyết định lựa
chọn phơng án sản xuất, tiêu thụ phù hợp với yêu cầu thị trờng.
6
Luận văn cuối khoá
- Tạo điều kiện để duy trì và kích thích sản xuất phát triển, KTTP và TTTP
không những có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán mà qua đó
còn phát hiện ra những thành phẩm luân chuyển chậm từ đó giúp chủ DN có
những biện pháp để khắc phục.
Để đạt đợc các mục tiêu trên thì kế toán TP, TTTP phải thực hiện đợc các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán
hàng trong DN sản xuất.
1.2.1. Kế toán thành phẩm.
1.2.1.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Thành phẩm của các DN công nghiệp thờng rất đa dạng, phong phú, một DN
có thể sản xuất ra nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng thờng đợc chia ra làm nhiều loại
1, 2, 3 Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là việc
làm rất cần thiết và không thể thiếu đợc đối với một DN sản xuất. Để đảm bảo
tính khoa học này, kế toán thành phẩm cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo từng đơn vị
sản xuất theo đúng số lợng và chất lợng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán
thành phẩm giữa phòng kế toán thành phẩm với thủ kho thành phẩm, đảm bảo cho
số liệu kế toán thành phẩm đợc chính xác, kịp thời phục vụ cho việc quản lý thành
phẩm chặt chẽ.
7
Luận văn cuối khoá
- Thành phẩm trong DN sản xuất khi hạch toán nhập- xuất kho phảighi theo
giá thành thực tế.
- Thành phẩm trong kho DN luôn biến động do nhiều nguyên nhân: nhập
kho thành phẩm đã sản xuất xong do mua bên ngoài của các đơn vị, xuất kho
thành phẩm đem tiêu thụ, xuất kho cho các bộ phận khác sản xuất tiếp Vì vậy
cần tổ chức ghi chép ban đầu thật khoa học, hợp lý đúng với những quy định đã
ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán cũng nh những chế độ cụ thể trong chế độ
ghi chép ban đầu.
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là việc biểu hiện giá trị của các loại thành phẩm ra
thành tiền theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá thành phẩm, DN phải tôn trọng nguyên tắc giá phí (Giá gốc),
có nghĩa thành phẩm đợc đámh giá theo giá thành sản xuất thực tế, tuỳ theo sự vận
động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do DN sản xuất hoàn thành nhập kho: Đợc đánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế( Zsxtt) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Thành phẩm thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho: đợc đánh giá theo
giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất gia
công, chi phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến thành phẩm thuê ngoài gia công nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
gia công
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Hiện nay thành phẩm xuất kho đợc đánh giá chủ yếu theo một trong các
phơng pháp sau:
Phơng pháp tính theo giá đích danh
Phơng pháp bình quân gia quyền
Phơng pháp đơn gía tồn đầu kỳ.
8
Luận văn cuối khoá
1.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
1.2.1.3.1. Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có của
thành phẩm bao gồm:
9
Luận văn cuối khoá
- Phiếu nhập kho( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT-3LL)
- Thẻ kho( Mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t- sản phẩm hàng hoá( Mẫu 08-VT)
1.2.1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Để có thể giám sát tình hình hiện có cũng nh sự biến động của các loại thành
phẩm trong kho của doanh nghiệp cần phải có tài liệu chi tiết về thành phẩm hay
nói cách khác, phải hạch toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
theo từng loại cả về số lợng, chất lợng và giá trị. Việc hạch toán đợc thực hiện
đồng thời cả ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của
từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn, vận dụng một trong các
phơng pháp sau:
1) Phơng pháp ghi thẻ (sổ) song song
2) Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
3) Phơng pháp ghi sổ số d
Cả ba phơng pháp công việc của thủ kho ở kho đều giống nhau. Khi nhận các
chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hànhghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho,
cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán
xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng loại thành
phẩm. Chỉ riêng phơng pháp sổ số d là ngoài các công việc trên, cuối tháng thủ
kho phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Sự khác nhau giữa ba phơng pháp chính là công việc ở phòng kế toán. Đối với
phơng pháp thẻ song song, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để
theo dõi TP theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Phơng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển, ở phòng kế toán không dùng sổ chi tiết thành
phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho và đợc mở cho cả năm. Còn ở
phơng pháp dổ số d, kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng chung cho cả năm.
Cả 3 phơng pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những u, nhợc
điểm và phạm vi áp dụng riêng.
10
Luận văn cuối khoá
Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy nh hiện nay thì phơng pháp
ghi thẻ song song đợc áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm
tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế đợc những nhợc điểm của phơng pháp này là sự
ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa phòng kế toán và kho.
1.2.4.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn toàn bộ thành phẩm
theo chỉ tiêu giá trị sẽ mở các TK 155 (thành phẩm), TK 157 (hàng gửi đi bán),
TK 632 (giá vốn hàng bán). Nội dung phản ánh trên từng tài khoản tuỳ thuộc vào
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho nào. Theo chế độ kế
toán hiện hành quy định (Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995) trong
1 DN chỉ đợc sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho sau: ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép, phản
ánh thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại thành
phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập -
xuất. Nh vậy, việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo phơng pháp này đợc
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đợc tập hợp, phân loại theo đối
tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động từng loại thành phẩm trong DN.
TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã
chuyển cho khách hàng, đại lý ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
đợc thể hiện trên sơ đồ 01.
- Ưu điểm: + Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng, giảm và trị giá TP tồn kho
trên sổ kế toán
+ Trị giá TP có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này có thể áp dụng cho mọi loại hình
DN.
11
Luận văn cuối khoá
* Trờng hợp DN hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng
tồn kho tơng ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài
khoản, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành
phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà
căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn kho và giá trị thành phẩm nhập
kho theo công thức sau:
12
Luận văn cuối khoá
Trị giá thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành phẩm
nhập trong kỳ
-
Trị giá thành
phẩm tồn cuối kỳ
13
Luận văn cuối khoá
Theo phơng pháp này, trị giá thành phẩm xuất kho cho các mục đích khác
nhau không đợc thể hiện rõ, kế toán cũng sử dụng những tài khoản sau:
TK 155 (Thành phẩm).
TK 157 (Hàng gửi đi bán).
TK 632 (Giá vốn hàng bán).
Trong đó, TK 155 và TK 157 chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn TK 632 phản ánh việc nhập,
xuất kho của thành phẩm trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
thể hiện trên sơ đồ 02.
- Ưu điểm: Đơn giản, giảm đợc khối lợng công việc hạch toán
- Nhợc điểm: Độ chính xác của trị giá TP xuất kho không cao nếu không
theo dõi đợc số hao hụt và mất mát.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với DN có nhiều chủng
loại TP nhng giá trị mỗi thứ nhỏ, nhập xuất thờng xuyên và DN có hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt, quản lý chặt chẽ đợc hàng tồn kho.
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp thành phẩm.
Tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau:
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp thành phẩm thực hiện
trên các sổ kế toán sau:
+Bảng kê số 9: Bảng kê tính giá thành thực tế thành phẩm.
+Bảng kê số 8: Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá thành phẩm.
+Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán.
+Nhật kí chứng từ số 8: Ghi có TK155, TK157.
+Sổ cái.
- Hình thức kế toán nhật kí chung, kế toán tổng hợp thành phẩm đợc phản ánh
trên:
+Nhật kí chung.
+Sổ cái.
Ngoài ra còn có thể sử dụng một số bảng kê nh : bảng kê số 9
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét