Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Vai trò của XK trong phát triển KT

Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc.Nói cách khác xuất là cơ sở tạo thêm vốn và
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi
phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng hạ giá thành.
4. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt,trớc hết sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
ở nớc ta hiện nay, kể từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách mở
cửa nền kinh tế thì kim ngạch xuất khẩu của nớc ta không ngừng tăng lên đã
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo nguồn thu cho ngân
sách và giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động.
5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại :
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nớc
ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu
ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan
hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy các
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 5
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế đến lựơt nó chính các quan hệ kinh tế
đối ngoại lại tạo điều kiện để cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhất là trong
điều kiện hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên
toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và khu vực.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghiệp hoá đất n-
ớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật vật t
và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể sử dụng từ các nguồn
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
- Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ cũng phải
trả bằng cách này hay cách khác để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng nhất là từ
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ phát triển của nhập khẩu.
Trong thời kỳ 1986 - 1990 nguồn thu của nớc ta về xuất khẩu chiếm 3/4
tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu từ xuất khẩu đã đảm bảo đợc 80% nhập
khẩu so với 24,6% năm 1986.
Phần II
Tác động của một số yếu tố vào
hoạt động xuất khẩu
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 6
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
I. Tác động của các yếu tố trong nớc :
1. Môi trờng kinh tế :
Trớc hết Việt Nam tự hào về nguồn khoáng sản giàu có và đa dạng, còn
ít đợc khai thác, chủ yếu là dầu lửa, quặng sắt, bô xít và các khoáng sản quý
hiếm khác. Nguồn khoáng sản này tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển một
nền kinh tế đa dạng và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động xuất khẩu đặc biệt là việc
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Tuy
nhiên việc khai thác tất cả các nguồn tài nguyên này đòi hỏi một số vốn lớn với
công nghệ thích hợp, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý tốt. Đây là một
trong những khó khăn cho việc phát triển sản xuất trong nớc thông qua đó nó
có những tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu làm kìm hãm hoạt động
xuất khẩu.
Khí hậu và các nguồn tài nguyên đất đai, sinh vật và du lịch giúp tạo khả
năng tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp đặc biệt đối với cây công
nghiệp nhiệt đới, hoa quả tơi và rau xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng chính yếu tố này là nhân tố quyết định đến kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nớc ta làm cho kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nớc ta không ngừng tăng lên : xuất khẩu
gạo đứng vị trí thứ 2 trên toàn thế giới, xuất khẩu ca phê vối đứng vị trí thứ 2
trên thế giới
Vị trí địa lý mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong việc phát triển
kinh tế nói chung và phát triển hoạt động ngoại thơng nói riêng vì Việt Nam
nằm ở khu vực có nhiều đờng hàng không và hàng hải, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải quốc tế và xây dựng các trung tâm thơng
mại, tuy nhiên điều này đòi hỏi đầu t vốn lớn vào kết cấu hạ tầng tức là phải có
một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển nhng thực trạng của hệ thống cơ
sở hạ tầng của nớc ta hiện nay hết sức lạc hậu điều này đã tác động xấu đến
hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 7
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
Lực lợng lao động phong phú và dồi dào là tiềm năng lớn của đất nớc,
mức lơng quá thấp cũng là một lợi thế đáng kể trong việc hạ giá thành sản
phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nớc ta. Từ đó mà nó có
vai trò quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển của hàng nớc ta trên
thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế giới, tức là nó là nhân tố quan
trọng quyết định đến việc mở rộng thị trờng cho hàng xuất khẩu của nớc ta.
Tuy nhiên, lực lợng lao động của nớc ta có chất lợng thấp cần phải đẩy mạnh
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và quản lý, mặt khác lực lợng lao động của nớc ta
còn cha đợc khai thác một cách có hiệu quả. Cẩn phải khai thác có hiệu quả
hơn để tạo lợi thế so với các nớc khác trong việc phát triển sản xuất nói chung
và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Mặt khác thông qua quá trình đổi mới thì nền kinh tế nớc ta đã có sự
chuyển biến tích cực về mọi mặt kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có bớc phát
triển nhất định, tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định, môi trờng kinh tế ổn
định, đã tác động góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu làm cho kim
ngạch xuất khẩu của nớc ta tăng trung bình 22%/ năm.
2. Môi trờng Chính trị - xã hội
Cùng với quá trình mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu
vực. Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trởng phát triển hoạt động ngoại thơng theo h-
ớng
- Nhà nớc quản lý thống nhất đối với hoạt động ngoại thơng theo chính
sách và pháp luật, đồng thời mở rộng quyền hạn cho các ngành, các địa phơng
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh
tế, xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
- Mọi doanh nghiệp đều đợc phép kinh doanh xuất khẩu trực khi có đủ
các điều kiện theo quy định của nhà nớc.
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 8
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
- Thực hiện chính sách đa phơng hoá thị trờng : những thị trờng quan
trọng của Việt Nam là ASEAN, Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc và tơng lai là
Mỹ.
Nhờ chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thúc đâỷ hoạt động ngoại thơng phát triển và nó là tiền đề
cho việc phát triển liên tục với tốc độ cao ( 22%/ năm ) trong thời gian qua.
II. tác động của các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế
quốc tế
1. Mặt thuận lợi :
Thông qua xu hớng toàn cầu hoá thì môi trờng kinh tế quốc tế đã tác
động mạnh mẽ vào nền kinh tế nớc ta nói chung và hoạt động xuất khẩu của n-
ớc ta nói riêng.
Toàn cầu hoá nền kinh tế đã đa đến hệ quả tất yếu đó là các quốc gia
phải mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã và đang tích cực
tham gia và xu thế này, từng bớc ký kết các hiệp định thơng mại song phơng,
khu vực và đa phơng. Đến nay nớc ta đã là thành viên của tổ chức khu vực th-
ơng mại tự do ASEA ( AFTA ), và diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình Dơng
( APEC), đã ký kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ, chuẩn bị gia nhập
tổ chức thơng mại thế giới ( WTO ), quan hệ thơng mại với Nhật Bản, EU, Nga,
Trung Quốc đang tiếp tục mở rộng.
Là một nớc đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta có
thêm nhiều cơ hội mới để phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu nói riêng.
Tạo khả năng mở rộng thị trờng ra nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định th-
ơng mại đã ký kết với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Nếu thực hiện đầy
đủ các cam kết trong AFTA thì đến năm 2006 hàng công nghiệp chế biến có
xuất xứ từ nớc ta sẽ đợc tiêu thụ trên tất cả thị trờng các nớc ASEAN với dân
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 9
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
số trên 500 triệu ngời và GDP trên 700 tỷ USD. Nếu sau khi nớc ta ra nhập
WTO thì sẽ đợc hởng u đãi dành cho các nớc đang phát triển theo quy chế tối
huệ quốc trong quan hệ với 132 nớc thành viên của tổ chức này do vậy hàng
hoá của nớc ta xuất khẩu vào các nớc đó đợc dễ dàng hơn, từ năm 2020 hàng
rào thuế quan của các nớc APEC sẽ đợc dỡ bỏ. Đây cũng là cơ hội để nớc ta
xuất khẩu hàng hoá vào các nớc thành viên APEC.
Toàn cầu hoá đã và đang tạo điều kiện, cơ hội cho nớc ta đẩy mạnh xuất
khẩu để khai thác triệt để lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên của nớc ta để
phát triển sản xuất trong nớc thông qua đó đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thế giới.
2. Mặt khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì thông qua quá trình toàn cầu hoá thì môi tr-
ờng thế giới cũng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc ta không ít những
khó khăn và thách thức.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thơng mại
tức là chấp nhận t cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nớc khác, nh-
ng hiện nay nớc ta vẫn còn bị tụt hậu khá xa về kinh tế ( nhất là trình độ công
nghệ và thu nhập bình quân đầu ngời ) vì vậy chất lợng hàng hoá của nớc ta
còn kém xa các nớc khác do đó mà sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta còn
kém xa sức cạnh tranh của hàng hoá các nớc khác.
Vì vậy hàng hoá của nớc ta phải cạnh tranh ngang bằng với hàng hoá n-
ớc khác thì đó là một khó khăn rất lớn cho hàng hoá nớc ta tồn tại, đứng vững,
phát triển đợc trên thị trờng trớc sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nớc
khác.
Trên thị trờng thế giới nớc ta mới xuất khẩu chủ yếu là các nguyên liệu
và sản phẩm sơ chế, nh dầu thô, gạo, cà phê, chè, cao su. Còn các sản phẩm
công nghiệp chế biến nhất là sản phẩm chất lợng cao còn ít, sức cạnh tranh yếu.
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 10
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
Trong khi đó giá cả các mặt hàng nguyên liệu và sơ chế lại bấp bênh hay bị tác
động xấu bất lợi cho nớc xuất khẩu.
Ngoài ra, môi trờng quốc tế còn đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc
ta nhiều khó khăn bất lợi nh tình trạng mất ổn định của nền kinh tế thế giới và
khu vực, hệ thống hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đặt ra, tình
trạng gian lận thơng mại là những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến thị tr-
ờng, giá cả của hàng hoá xuất khẩu của nớc ta, do đó mà môi trờng quốc tế có
tính quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển của hàng hoá nớc ta.
III. Vai trò của nhà nớc trong hoạt động xuất khẩu
1. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trờng
xuất khẩu
Thành công đáng kể trong công tác thuế đẩy xuất khẩu trong thời gian
qua là đã vợt qua đợc cơn sốc xảy ra năm 1991 - 1992 do sự biến đổi chính trị
của các nớc XHCN, Đông Âu và Liên Xô cũ. Việc mất đi thị trờng lớn này đã
kích thích nhà nớc và các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm và khai thác các thị
trờng mới. Bằng cách nỗ lực ngoại giao và chính sách kinh tế đối ngoại đúng
đắn nhằm mở đờng và kích thích quan hệ buôn bán của các doanh nghiệp,
chính phủ Việt Nam đã ký trên 70 hiệp định thơng mại và hiện nay có quan hệ
buôn bán với trên 110 nớc trong đó đáng chú ý là hiệp định hợp tác kinh tế với
Liên minh Châu Âu ký ngày 17/7/1995, tham gia vào AFTA, bình thờng hoá
quan hệ buôn bán Việt Nam - Trung Quốc, ký hiệp định thơng mại với Mỹ, gia
nhập APEC, WTO, cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là Châu
á 80%, Châu Âu 15%, Châu Phi 3%, Châu Mỹ 2%.
2. Nhà nớc phải thành lập các Tổng công ty và các tập đoàn kinh
doanh lớn để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
Trong những năm gần đây, hàng loạt các Tổng công ty, các tập đoàn đã
đợc thành lập. Trong điều kiện thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý và khả
năng vơn tầm hoạt động ra thị trờng thế giới của từng doanh nghiệp còn hạn
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 11
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
chế, việc làm này đã giúp các doanh nghiệp trong cùng ngành liên kết để phát
huy sức mạnh tổng hợp với tầm vóc ( thế và lực ) đủ lớn thì khả năng cạnh
tranh ở thị trờng trong nớc và khả năng thâm nhập thị trờng nớc ngoài đã và sẽ
đợc tăng lên đáng kể.
3. Nhà nớc phải xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công
nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
Các ngành định hớng vào xuất khẩu đợc phát triển mạnh mẽ, các sản
phẩm xuất khẩu của ngành nông lâm, ng nghiệp trong những năm gần đây luôn
chiếm 30% tổng gía trị xuất khẩu.
Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu nói riêng và
công nghệ mới nói chung đợc khuyến khích đa vào Việt Nam thông qua chế độ
u đãi trong việc đánh thuế nhập khẩu.
Chính phủ Việt Nam chủ trơng xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô
hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền
kinh tế Việt Nam và tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
trên thị trờng thế giới. Việc xác định ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt
Nam có ý nghĩa quan trọng và cần đợc cân nhắc kỹ càng, có ý kiến cho rằng
nền kinh tế Việt Nam có thể coi những ngành sau đây là trọng điểm : Ngành
nông nghiệp, khai thác dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón
khoa học, lắp ráp ô tô.
4. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu
công nghệ cao
Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với quy chế đầu t u
đãi và bớc đầu một số khu đã hoạt động, đem lại kết quả đáng khích lệ. Các
khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao cũng đã đợc thành lập ở Việt
Nam và đợc sự quan tâm của Chính phủ. Tháng 4/1997 Thủ tớng Chính phủ đã
ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt
Nam. Đây là bớc đi rất quan trọng của quá trình hay thế nhập khẩu và khuyến
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 12
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
khích xuất khẩu ở nớc ta đồng thời tiến tới xuất khẩu sản phẩm chế biến và sản
phẩm có công nghệ cao khắc phục tình trạng chỉ xuất khẩu nguyên liệu và sản
phẩm sơ chế nh hiện nay.
5. Nhà nớc phải điều chỉnh chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp
với điều kiện hiện nay
Nhà nớc Việt Nam sử dụng chính sách thuế xuất khẩu với t cách là một
công cụ quan trọng để khuyến khích và quản lý hoạt động xuất khẩu. Đối với
các ngành, các khu vực cần u tiên có những quy định miễn, giảm thuế. Sau khi
có luật thuế, cơ cấu biểu thuế xuất nhập khẩu thì chính phủ Việt Nam đã không
ngừng sửa đổi cho phù hợp với tình hình trong nớc cũng nh trên toàn thế giới và
khuyến khích xuất khẩu ( luật thuế xuất nhập khẩu đợc sửa đổi vào 5/1992 và
tháng 1/1993 )
Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện cho việc thúc đẩy xuất
khẩu :
Từ năm 1987 Việt Nam bắt đầu thực hiện cải cách trong cơ chế điều
hành tỷ giá đồng Việt Nam ( VNĐ ) với đô la Mỹ ( đồng tiền đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ thanh toán của Việt Nam với nớc ngoài ). Khoảng cách
giữa tỷ giá quy định của ngân hàng Trung ơng so với tỷ giá thị trờng tự do đợc
thu hẹp qua các năm. Thời kỳ 1991 - 1992 mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa đợc
điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn 1993 - 1995 Việt Nam đã theo đuổi tỷ giá
hối đoái danh nghĩa ổn định đến đầu năm 1995 tỷ giá của hệ thống ngân hàng
so với tỷ giá thị trờng tự do chênh lệch không đáng kể nữa. Chính sách tỷ giá
hối đoái trên góp phần giữ vững đợc giá trị đồng tiền Việt Nam cả về danh
nghĩa và giá trị thực và kiềm chế lạm phát, khuyến khích xuất khẩu tăng lên
hàng năm.
7. Nhà nớc phải thành lập các tổ chức xúc tiến thơng mại của Việt
Nam
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 13
Đề án môn học Nguyễn Hải Đăng
Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu là thành lập
các tổ chức xúc tiến thơng mại. Đây là các tổ chức phi lợi nhuận có nhiệm vụ
thu thập và nghiên cứu thông tin về thị trờng ngoài nớc, bố trí triển lãm, tham
gia các hoạt động giao lu quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển các mặt hàng mới hoặc
ngành nghề sản xuất cụ thể hỗ trợ việc thực hiện các chơng trình nằm trong
chính sách xuất khẩu của Nhà nớc và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại.
Việt Nam nên có một tổ chức xúc tiến thơng mại đủ mạnh để chuyên
làm các nhiệm vụ kể trên. Việc thành lập tổ chức này sẽ cho phép mở rộng khả
năng phối hợp giữa các Bộ, các cơ quan trong việc quản lý nhà nớc về hoạt
động xuất khẩu cũng nh khả năng cung cấp thông tin và khả năng tham gia vào
thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Một điều đáng lu ý là hiện nay một số tổ chức xúc tiến, thơng mại đã có
mặt ở nớc ta song chúng ta còn yếu trong công tác phối hợp hoạt động của các
tổ chức này.
iv. Thực trạng của việc thực hiện vai trò quản lý của
nhà nớc trong hoạt động xuất khẩu
1. Thực trạng của việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái trong
điều hành hoạt động xuất khẩu :
Trong quan hệ với các nớc thuộc khối XHCN trớc đây, tỷ giá của Việt
Nam đợc tính theo đồng rúp Clearing ( sau này đổi là rúp chuyển khoản -
transferable ruble ) đồng tiền ghi sổ dùng trong thanh toán mậu dịch giữa các
nớc thuộc khối XHCN tự quy định với nhau để làm sao cho tài khoản giữa các
bên sau khi trao đổi ngoại thơng theo khối lợng đã đợc quy định hiệp định ký
kết vào đầu năm thì cuối năm không còn số d. Đặc trng của chế độ tỷ giả, đã
bộc lộ nhiều mặt bất hợp lý nó không những không thể hiện thể vai trò điều tiết
Lớp : Quản lý kinh tế 39B 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét