Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng; hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp.
Trong đó, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là Chi phí sản xuất.
Có thể nói: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, hao
phí lao động vật hoá và một phần thu nhập thuần tuý của xã hội mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng tiền.
Khi xem xét bản chất của CPSX trong doanh nghiệp, cần chú ý các khía
cạnh sau đây :
- Nội dung của chi phí sản xuất: CPSX không những bao gồm yếu tố lao
động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lơng), lao động vật hoá (khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu ) mà còn bao gồm một số khoản
mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra nh các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ), các loại thuế không đợc hoàn trả (thuế GTGT không đ-
ợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng)
- Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng
bằng tiền và gắn với một thời gian xác định (tháng, quý, năm ).
- Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các qui định của luật thuế thu
nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất
kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
- Độ lớn của CPSX là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu sau:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lơng của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Nh vậy, CPSX phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp, điều đó đặt ra yêu cầu là phải quản lý, tính toán chính
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
xác đầy đủ kịp thời CPSX theo từng thời kỳ từ đó giúp cho công tác tính giá
thành sản phẩm đợc chính xác đầy đủ kịp thời.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích
hợp. Dới đây là các cách phân loại chủ yếu đối với CPSX của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, những chi phí có cùng tính chất kinh tế đ-
ợc xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục
đích chi dùng trong sản xuất. Toàn bộ chi phí trong kỳ đợc chi thành các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: Các chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động
và các khoản trích theo lơng: BHXH, KPCĐ, BHYT
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả tài sản
cố dịnh trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền phải trả cho các dịc vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để lập báo cáo
CPSX theo yếu tố, cung cấp những thông tin thực hiện để giám đốc dự toán chi
phí.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Theo cách phân loại này, chi phí đợc phân thành các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí lơng, phụ cấp phải trả và các khoản
trích trên lơng của công nhân trực tiếp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng hoạt động kinh
doanh có liên quan, đồng thời tính toán, phân bổ vào giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.
1.2.2.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm, công vụ, lao vụ
Khi dựa vào tiêu chuẩn này thì chi phí đợc phân loại thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động hoặc khối lợng sản phẩm lao vụ sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí.
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng trọng tâm quản lý chi
phí, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho
mỗi đồng chi phí cố định bỏ ra.
1.2.2.4 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí
Theo phơng pháp này chi phí đợc chia thành các loại sau:
- Chi phí hạch toán trực tiếp: Là những chi phí phát sinh, kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.
- Chi phí hạch toán gián tiếp: Là những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc
chỉ phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không chỉ rõ mục đích sử dụng, muốn
tập hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể, kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích
hợp để phân bổ.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng biệt
trong công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm theo những góc độ
khác nhau. Nhng nhìn chung, chúng đều xuất phát từ yêu cầu là làm cơ sở cho
công tác quản lý tốt CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là các CPSX tính cho một khối lợng hay một đơn vị sản
phẩm, một công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành.
Giá thành chỉ đo ở khâu sản xuất nên gọi chung là giá thành sản xuất hay
giá thành công xởng.
Theo chế độ kế toán Nhà nớc quy định thì giá thành sản xuất đợc đo
bằng 3 khoản mục: CP NVL TT, CP NC TT, CPSX chung.
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
1.3.1.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và số lợng kế hoạch.
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ số các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ số số liệu CPSX
thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ cũng nh số lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ.
1.3.1.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các CPSX,
chế tạo sản phẩm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất là có sự khác
nhau do đó đòi hỏi kế toán cần phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp lý
trong kỳ hạch toán.
1.4. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
1.4.1. Mối quan hệ
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân
kết quả của nhau. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt:
hao phí sản xuất và kết quả hao phí sản xuất đợc phản ánh qua giá thành. Xét về
bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều là hao
phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp.
Về mặt nội dung chi phí, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giá
thành tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp và số lợng chi phí hoàn thành. Nội dung
giá thành chính là các khoản mục chi phí đã tập hợp và tính cho số lợng, chủng
loại sản phẩm.
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Về phạm vi, CPSX đợc giới hạn trong thời kỳ nhất định mà không cần
biết nó chi phí cho sản xuất sản phẩm loại nào, đã hoàn thành hay cha, còn giá
thành là giới hạn của một khối lợng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn
thành.
Về mặt lợng, mối quan hệ này đợc thể hiện bằng công thức tổng quát
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
D
đk
: trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
D
ck
: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Rõ ràng, chỉ khi nào giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm làm dở thì: Z =C.
Về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp CPSX và kế toán giá thành là
hai bớc công việc kế tiếp nhau. Chỉ khi nào công tác kế toán tập hợp CPSX
trong kỳ hoàn tất thì việc tính giá thành mới đợc tiến hành.
1.4.2. Yêu cầu quản lý
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là: phải tổ chức
hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào của qui trình sản xuất liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm, phải tổ chức hạch toán chi tiết và quản lý chi tiết đối với
từng loại chi phí cho hoạt động kinh doanh, phải luôn kiểm tra, đánh giá hiệu
quả của các giải pháp quản lý CPSX và giá thành.
1.4.3 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
may, kế toán CPSX và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm cuả doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp
tính giá thành thích hợp.
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CPSX đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí cuả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thích hợp để tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm.
1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tợng và phơng pháp chung kế toán chi phí sản xuất
* Đối tợng kế toán
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều sản
phẩm khác nhau, kế toán phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, căn cứ vào
qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, căn cứ vào trình độ quản lý doanh
nghiệp, căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định đúng đối t ợng kế
toán tập hợp chi phí.
Phơng pháp chung kế toán chi phí sản xuất
- Phơng pháp hạch toán trực tiếp: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc
phản ánh các CPSX phát sinh trong kỳ để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí
cụ thể.
- Phơng pháp hạch toán gián tiếp (Phơng pháp phân bổ): Theo phơng pháp
này, các chứng từ gốc không phản ánh rõ đối tợng chịu chi phí cụ thể, do đó, kế
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
toán chỉ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo địa điểm phát sinh chi phí, sau
đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Trình
tự phân bổ nh sau:
C
+ Xác định hệ số phân bổ (H): H =
T
i
+ Tính chi phí cần phân bổ : C
i =
H x T
i
Trong đó :
C
i
: CPSX phân bổ cho đối tợng i
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí.
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu dùng để phân bổ (i=1;n).
T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất
1.5.2 Kế toán tập chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Kế toán vận dụng TK 621 "CPNVLTT, TK622 "CPNCTT, TK627
"CPSXC: để tập hợp toàn bộ và phân bổ CPSX phát sinh trong kỳ và cuối kỳ
kết chuyển hết sang TK 154 "CPSX KDDD để tính giá thành.
1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải, bu
chính viễn thông
Chủ yếu dùng phơng pháp hạch toán trực tiếp, căn cứ vào chứng từ gốc
tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ:
CP NVLTT Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
thực tế = đa vào sử _ còn d cuối _ phế liệu
sử dụng dụng trong kỳ kỳ cha sử dụng thu hồi
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Trờng hợp nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng, kế
toán phải phân bổ chi phí NVL thực tế sử dụng cho các đối tợng liên quan theo
tiêu thức phù hợp.
Trình tự hạch toán CPNVLTT đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán CPNVLTT
TK152 TK621
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL
còn cha sử
dùng sản xuất dụng hoặc phế liệu thu hồi
TK111,112,331 TK154
Trị giá NVL mua ngoài Trị gía thực tế NVLTT
trực tiếp cho sản xuất cho sản xuất
TK 133
Th uế GTGT đầu vào x
1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
CPNCTT thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng phân bổ hợp lý cho
các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền
công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức, hay giờ công thực tế, khối
lợng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT đợc tính cho từng đối tợng căn cứ
tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lơng đã tập hợp đợc.
Trình tự hạch toán CPNCTT đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
TK334 TK622 TK154
Lơng chính, lơng phụ, Kết chuyển CPNCTT cho
phụ cấp phải trả CN SX các đối tợng chịu chi phí
TK335
Trích trớc lơng nghỉ phép CN SX
TK338
Trích BHXH,KPCĐ,BHYT
X
1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xởng,bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí tiền
lơng và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý, phục vụ phân xởng, tổ
đội sản xuất; chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ trong phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
CPSXC đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trờng hợp phân
xởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì
CPSXC đợc tiến hành phân bổ theo các tiêu thức nh: phân bổ theo CPNVLTT,
theo CPNCTT, hay theo định mức CPSXC
Trình tự hạch toán CPSXC đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét