Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

ảnh hưởng của công tác chế biến gỗ đến giá thành sản phẩm

- Chức năng để ngồi
- Chức năng để nằm
- Chức năng để trưng bày
- Chức năng kết hợp
d) Phân loại theo cấu tạo của sản phẩm
- Dạng tấm phẳng
- Dạng khung
- Dạng giá đỡ
e) Phân loại theo liên kết
- Liên kết cố định
- Liên kết tháo lắp được
2.1.1.3 yêu cầu chung đối với một sản phẩm mộc
a) Yêu cầu về thẩm mỹ
Sản phẩm mộc vừa mang tính chất sử dụng vừa mang tính chất trưng bày nên mang
tính yêu cầu thẩm mỹ cao cần đạt các yêu cầu thẩm mỹ sau đây :
- Hình dáng hài hòa ,các kích thước trong từng chi tiết bộ phận sản phẩm phải cân
xứng và theo tỷ lệ nhất định
- Đường nét phải sắc sảo, vuông thành sắc cạnh , uấn lượn mềm mại
- Màu sắc đẹp phù hợp vơi mục đích sử dụng và thị hiếu người tiêu dung
- Vân thớ đẹp: vân thớ tự nhiên và nhân thớ nhân tạo
- Sản phẩm mộc có sự thích ứng môi trường như vị trí ,diện tích xung quanh
- Phù hợp với thời đại, mang tính chất cổ truyền dân tộc, yêu cầu sử dụng tốt, thuận
tiện và tiên nghi trong quá trình sử dụng, chú ý đến điều kiện sử dụng, tâm sinh lý
người sử dụng, và chú ý đến tính chất của nguyên liệu
b) Yêu cầu sử dụng
- Công dụng trực tiếp : thực sự phù hợp với người về tâm lý, lưa tuồi sử dụng ,sử
dụng đúng chức năng , đúng môi trường sử dụng
- Độ bền: Đảm bào điều kiện chịu đựng trong quá trình sử dụng đảm bảo các mối
liên kết bền vững, làm việc an toàn
- Tuổi thọ : Độ bền của sản phẩm kéo dài yêu cầu nguyên vật liệu phải có tuổi thọ
cao, các mối liên kết bền vững
5
- Sản phẩm giữ nguyên hình dáng : các chị tiết bộ phận giữ nguyên hình dáng ban
đầu, không có hiện tượng co rút, biến đổi hình dáng trong quá trình sử dụng
- Tiện nghi, tiện lợi, thoái mái, thuận tiện trong quá trình sử dụng di chuyển sắp xếp
dễ dàng
c) Yêu cầu kinh tế
Sản phẩm đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu sử dụng nhưng chưa đảm bảo yêu
cầu kinh tế thì chưa đảm bảo yêu cầu chung của một sản mộc. Sản phẩm đẹp, sử dụng
tốt nhưng giá thành cao thì vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về thị hiếu của người tiêu
dùng, chưa có sức cạnh tranh.
2.1.2 Quy trình sản xuất, gia công đồ mộc
2.1.2.1 Khái niệm:
Công nghệ: Bằng những ứng dụng kỹ thuật thay đổi hình dạng, kích thước, bản
chất của nguyên liệu thì gọi là công nghệ
Công nghệ gồm 2 yếu tố: yếu tố thụ động là nguyên liệu, yếu tố chủ động là con
người và trang bị máy móc, công cụ.
- Khâu công nghệ: trong quá trình công nghệ gồm có nhiều khâu, các khâu đó được
gọi là khâu công nghệ. Các khâu công nghệ được thực hiện ở các vị trí khác nhau.
- Tập hợp khâu công nghệ từ đầu đến cưới theo thứ tự gọi là quá trình công nghệ
- Trong quá trình công nghệ người ta phân thành các công đoạn công nghệ.
Ví dụ như:
+ Công đoạn pha phôi: cắt ngắn, xẻ dọc, lượn cong
+ Công đoạn gia công sơ chế: thẩm, cuốn
+ Công đoạn gia công tinh: phay mộng, đục, khoan lỗ, tề đầu, bo cạnh, đánh
nhẵn…
+ Công đoạn lắp ghép và trang sức bề mặt, đóng gói, nhập kho.
- Dây chuyền công nghệ: khi thiết kế người ta biểu diễn quá trình công nghệ gồm
các khâu ở dạng dây chuyền, thể hiện mối liên hệ móc xích giữa các khâu gọi là dây
chuyền công nghệ
- Quy trình công nghệ: phương pháp công nghệ hợp lý nhất quy định bắt buộc phải
thực hiện gọi là quy trình công nghệ
- Quy trình sản xuất: Trong thực tế sản xuất muốn sản xuất bất kỳ một sản phẩm
nào thì ta thực hiện một loạt các quá trình từ khi chuẩn bị nguyên liệu, vật tư, kỹ thuật,
6
kế hoạch sản xuất, nghiệm thu sản phẩm, nhập kho. Tập hợp những quá trình này gọi
là quá trình sản xuất.
- Quá trình sản xuất của xí nghiệp bao gồm toàn bộ những quá trình có liên quan
phục vụ trực tiếp hay gián tiếp để chế biến nguyên liệu thành sản phẩm đó gọi là quá
trình sản xuất.
- Quy trình sản xuất công nghệ sản xuất đồ mộc: là một phần của quá trình sản xuất
trực tiếp tác động đến nguyên liệu làm thay đổi hình dạng, kích thước, bản chất để
nguyên liệu biến thành sản phẩm.
Trong quá trình công nghệ sản xuất đồ mộc không đơn giản chỉ là gia công cơ giới
mà còn cả một quá trình vật lý, hóa học nữa như: hấp, sấy, trang sức, dán, uốn, ép…
Ví dụ : Quá trình công nghệ sản xuất đồ mộc
Nguyên liệu -> Tẩm , sấy -> Pha phôi -> Gia công sơ chế
- Chu kỳ sản xuất và nhịp độ sản xuất:
+ Chu kỳ sản xuất là thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào đến khi ra sản phẩm
(không kể thời gian dự trữ). Chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay nhanh thì vốn lưu động
cần cho kinh doanh ít.
+ Nhịp độ sản xuất là khoảng thời gian giữa hai sản phẩm kế tiếp nhau đi ra khỏi
khâu công nghệ nào đó.
- Khái niệm về loại hình sản xuất
Căn cứ vào quy mô sản xuất và kế hoạch sản xuất chia ra làm 3 loại hình khác nhau:
+ Sản xuất đơn chiếc
+ Sản xuất hàng loạt khối lượng vừa
+ Sản xuất khối lượng lớn
 Một số khái niệm về hoạt động sản xuất khác:
- Thao tác: là những động tác cụ thể của công nhân tác động lên máy móc hoặc
nguyên liệu để biến nó thành sản phẩm.
- Phương thức gia công: Dựa vào các loại máy chia làm 2 phương thức gia công:
+ Phương thức gia công cố định: bàn máy, nguyên liệu cố định, mấy chuyển động
như: máy cưa vòng nằm, khoan đục lỗ…
+ Phương thức gia công di động: ngược lại, nguyên liệu, bàn máy di động như: cưa
đĩa, bào thẩm, bào cuốn, cưa vòng đứng…
7
- Định vị gia công: xác định vị trí của chi tiết, bàn máy để phù hợp vị trí yêu cầu
khi thi công. Một chi tiết cần 1 lần định vị hay 2,3 lần do yêu cầu.
- Nơi làm việc: chính là diện tích để đặt máy và diện tích để cho người công nhân
thao tác, nó chính là một phần thuộc mặt bằng công nghệ.
- Quy trình sản xuất: Từ quy trình công nghệ bố trí trên mặt bằng sản xuất tạo thành
quy trình sản xuất.
Bố trí dây chuyền sản xuất làm sao cho chu kỳ sản xuất ngắn nhất. Khi bố trí quy
trình sản xuất phải chọn các phương án sao cho khâu vận chuyển ngắn nhất.
Ví dụ: Xẻ dọc  Cắt ngắn  Thẩm  Cuốn…
- Lưu trình công nghệ: là gồm các bước gia công chi tiết, nói một cách tổng quát là
không cụ thể từng thiết bị.
Ví dụ: Nguyên liệu  Pha cắt phôi  Gia công sơ chế  Gia công tinh chế  lắp
ghép  trang sức  nhập kho.
Lưu trình công nghệ cho ta biết cho ta biết các chi tiết phải qua các khâu công nghệ
nào và đồng thời dựa vào đó xác định được nhiệm vụ của từng khâu công nghệ để thực
hiện một nhiệm vụ sản xuất chung cả dây chuyền.
2.1.3 Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
2.1.3.1 khái niệm và ý nghĩa của bố trí sản xuất
Thực chất bố trí sản xuất trong doanh nghiệp là tổ chức sắp xếp định dạng về mặt
không gian và phương tiện vật chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Kết quả của quá trình này hình thành các nơi làm việc, phân xưởng, các bộ phận
phục vụ sản xuất hoặc nguyên vật liệu, bán thành phẩm và lao động trong hệ thống sản
xuất, dịch vụ của doanh nghiệp.Là một trong những xuất phát điểm cơ bản, đồng thời
cũng là căn cứ phân loại bố trí sản xuất. Đây là một trong những nội dung quan trọng
trong thiết kế hệ thống sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp. Nó vừa ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động hàng ngày, lại có tác dụng lâu dài trong quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Mục tiêu của bố trí sản xuất là tìm kiếm, xác định một phương án bố trí hợp lý,
đảm bảo cho hệ thống sản xuất hoạt động có hiệu quả cao, chi phí thấp, thích ứng
nhanh với thị trường. Bố trí sản xuất có quan hệ chặt chẽ với quá trình sản xuất, chiến
lược kinh doanh, phương tiện, thiết bị, nhà xưởng sẵn có của mỗi doanh nghiệp.
8
Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Nó được xây dựng
trên cơ sở những lý do chủ yếu sau :
- Bố trí đúng sẽ tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn ,
tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
- Bố trí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến chi phí và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
- Trong nhiều trường hợp sự thay đổi trong bố trí sản xuất sẽ dẫn đến những vấn đề
tâm lý không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động.
- Hoạt động bố trí sản xuất đòi hỏi có sự nỗ lực và đầu tư rất lớn về sức lực và tài
chính.
- Đây là một vấn đề dài hạn mà sai lầm sẽ khó khắc phục hoặc rất tốn kém
2.1.3.2 Các yêu cầu trong bố trí sản xuất
Do ý nghĩa quan trọng và tính chất phức tạp của bố trí sản xuất cùng với những trở
ngại về công nghệ, tổ chức trong quá trình bố trí sản xuất, để thiết kế phương án bố trí
sản xuất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp,
cần phải đảm bảo những yêu cầu mang tính nguyên tắc sau :
- Tính hiệu quả của hoạt động sản xuất;
- An toàn cho người lao động;
- Thích hợp với đặc điểm với thiết kế của sản phẩm và dịch vụ;
- Phù hợp với khối lượng sản phẩm sản xuất;
- Đáp ứng những đòi hỏi của công nghệ và phương pháp chế biến;
- Thích ứng với môi trường sản xuất bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp
2.1.4 Giá thành sản phẩm
2.1.4.1 Khái niệm
Để đánh giá đúng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp và phân tích đúng giá
thành sản phẩm , thì chúng ta phải phân biệt được ảnh hưởng của biến đổi giá thành
trong quá trình sản xuất
Để sản xuất ra một sản phẩm thì chúng ta phải cần nhiều yếu tố góp phần tạo ra kết
cấu sản phẩm, ở đây chúng ta đưa ra một số khái niệm cơ bản về giá thành như sau :
9
Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,được biểu hiện bằng tiền, bằng toàn bộ
những hao phí tư liệu sản xuất như trả lương, phụ cấp ngoài lương và chi phí khác
nhằm sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định
Hay ta có thể nói đơn giản hơn giá thành là tổng hợp các chi phí đầu vào luôn nhỏ
hơn giá bán sản phẩm, mà giá sản phẩm bán ta bắt buộc phải có lợi nhuận, hơn nữa giá
thành là cơ sở căn cứ quan trọng để công ty quyết định ra giá bán sản phẩm sao cho
phù hợp. Giá thành sản phẩm càng hạ thì lợi nhuận càng cao và ngược lại. Cho nên
trong quản lý kinh tế muấn hạch toán hay phân tích hoạt động kinh tế đúng thì chúng ta
phải hiểu cặn kẽ giá thành sản phẩm la gì ? bao gồm những yếu tố gì ?
Tùy theo thời gian lập giá thành mà ta có các loại giá thành sau
- Giá thành tính trước gồm có :
+ Giá thành kế hoạch : loại giá này chỉ có giá trị trong kỳ kế hoạch, do người ta
định mức trung bình tiên tiến để làm giá tính toán
+ Giá thành định mức : được tính theo thời gian ngắn 15 ngày, 1 tháng, hay một
chu kỳ sản xuất
+ Giá thành dự đoán : Loại giá này chỉ lập cho các sản phẩm mới đưa vào sản xuất
hoặc dự kiến đưa vào sản xuất trong thời gian tới.
- Giá thành tính sau : Loại giá thành này được hình thành qua công tác kế hoạch,
thống kê và kế toán. Căn cứ vào tính chất phản ánh các chi phí trong giá thành sản
phẩm mà có các loại
+ Giá thành thực tế : Được tính trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ,
đây là giá thành làm cơ sở để ta phân tích các hoạt động kinh tế
+ Giá thành hạch toán : Được lập cho các xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán nội
bộ bao gồm giá thành cho từng bước công việc, công đoạn từng phân xưởng…
- Trong công tác xây dựng giá bán buôn : Căn cứ vào lượng chi phí xã hội cần thiết,
giá thành sản phẩm được chia làm hai loại
+ Giá thành cá biệt : Bao gồm các loại chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
từng doanh nghiệp. Giá thành cá biệt biểu hiện trình độ tổ chức quản lý và một số đặc
điểm của doanh nghiệp
+ Giá thành Toàn ngành : Là giá thành bình quân cho toàn ngành phản ánh những
chi phí xã hội cần thiết hoặc sấp xỉ những chi phí xã hội cần thiết
10
- Nếu căn cứ vào trình độ xây dựng kế hoạch giá thành thì ta có các loại giá thành
sau :
+ Giá thành phân xưởng : Bao gồm tổng chi phí phát sinh tại phân xưởng .
+ Giá thành công xưởng : Bao gồm giá thành phân xưởng cộng thêm chi phí quản
lý.
+ Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành công xưởng cộng chi phí lưu thông (tiêu
thụ)
Như vậy ta có rất nhiều loại giá thành khác nhau theo từng thời gian công đoạn cho
ta các con số khác nhau về giá thành. Nhưng mỗi loại giá thành mang một đặc thù
riêng giúp cho dễ so sánh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng để làm chỉ tiêu hạ giá thành
sản phẩm
2.1.4.2 Ý nghĩa của việc Hạ giá thành
Hạ giá thành là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, ý nghĩa
quan trọng của hạ giá thành được thể hiện qua các mặt sau:
- Hạ giá thành trong phạm vi từng doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên, các quỹ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, điều kiện lao động
ngày càng được cải thiện.
- Hạ thấp giá thành trong phạm vi cả nước là một nguồn vốn quan trọng để mở rộng
tái sản xuất xã hội. Vì giá thành là một bộ phận của giá trị, biểu hiện tiền tệ của giá trị
gọi là giá cả, chênh lệch giữa giá cả và giá thành là tích lũy tiền tệ doanh nghiệp. Muấn
tiến hành công nghiệp hóa xã hội với tốc độ cao đòi hỏi phải có vốn lớn. Nguồn vốn
chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu đó phải dựa vào tích lũy nội bộ tức là dựa vào tích lũy
tiền tệ tại các doanh nghiệp. Trong điều kiện giá cả được ổn định, giá thành càng giảm
thì tích lũy tiền tệ càng tăng làm cho nguồn vốn để tái sản xuất xã hội càng nhiều.
- Hạ giá thành còn có ý nghĩa tạo điều kiện quan trọng cho việc hạ thấp giá cả, nâng
cao đời sống vật chất của nhân dân lao động. Khi định giá cả, nhà nước dựa vào giá
thành bình quân toàn ngành của sản phẩm. Vì vậy phần lớn hoặc tất cả các doanh
nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm nào đó đều hạ thấp giá thành thì nhà nước sẽ có
điều kiện xét đến việc hạ thấp giá cả. Tuy nhiên việc hạ giá thành sản phẩm không có ý
nghĩa là hạ thấp chất lượng sản phẩm, mà chất lượng sản phẩm luôn phải được quan
tâm đúng mức để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung
11
2.1.4.3 Các biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài việc xác định kế hoạch giá thành đơn vị
sản phẩm còn phải thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm. Muấn hạ giá
thành ta phải phân tích kỹ việc thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp
- Mức hạ giá thành : Là chỉ tiêu biểu hiện số tuyệt đối về mức giảm giá thành so với
năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Tỷ lệ hạ giá thành : Là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ phần trăm giảm giá thành so với
năm trước nó phản ánh chất lượng và biểu hiện sự tiến bộ trong công tác quản lý giá
thành sản phẩm
a) Nhóm biện pháp giảm tiêu hao nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong giá thành chiếm tỷ lệ rất lớn , thường từ 60%-70% trên giá
thành của sản phẩm, do đó việc giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một việc
làm cơ bản nhất trong các biện pháp hạ giá thành sản phẩm liên quan mật thiết đến các
biện pháp khác.
Thời đại khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì các biện pháp thường mang
tính đồng bộ hỗ trợ cho nhau để làm giảm giá thành sản phẩm
Nhóm biện pháp này bao gồm các vấn đề quan trọng sau:
 Thay thế nguyên vật liệu
Đây là việc không mới, đã được các nước có nền khoa học tiên tiến áp dụng. Nhất
là trong tình hình nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng khan hiếm và cạn kiệt, thì
việc dùng nguyên vật liệu thay thế là cần thiết và có tính chiến lược lâu dài trong nền
kinh tế quốc dân. Nhưng điểm quan trọng phải đạt được đó là nguyên vật liệu thay thế
phải đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật, không làm ảnh hưởng đến tính năng tác dụng
của sản phẩm
 Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Muấn giảm tối đa định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm thì
nó có liên quan đến nhiều vấn đề
- Định mức vật tư
- Phương pháp gia công
- Chất lượng nguyên vật liệu
- Các tỷ lệ thất thoát khác
12
Hàng loạt vấn đề giúp ta xem xét để có biện pháp tối ưu, giảm tiêu hao nguyên vật
liệu. Ngoài ra ta phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu bằng các biện pháp,
các chế độ chỉ định để nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sản xuất.
Đông thời động viên khuyến khích các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên không ngừng
cải tiến sáng kiến để có biện pháp hữu hiệu giảm chi phí nguyên vật liệu trên một đơn
vị sản phẩm
 Cải tiến kết cấu sản phẩm
Yêu cầu đặt ra là sản phẩm phải gọn nhẹ trong quá trình sử dụng, sản phẩm phải
không ngừng cải tiến để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao và đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm có kết cấu gọn nhẹ đi đôi với việc giảm tỷ trọng nguyên nhiên liệu, chi
phí sẽ thấp hơn, ngày càng phù hợp với yêu cầu của thị trường. Với quy trình công
nghệ tiên tiến chắc chắn sản phẩm làm ra sẽ đảm bảo hơn về yêu cầu kỹ thuật với sản
phẩm cùng loại mà chưa được cải tiến. Trong tương lai không xa, với trình độ khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến tiến các sản phẩm có chiều hướng đi vào gọn nhẹ và tinh
vi hơn.
 Giảm chi phí vận chuyện, chi phí bốc dỡ và giảm tỷ lệ phế phẩm
Muấn giảm được các chi phí trong vận chuyển bốc dỡ, ta phải có những phương án
hết sức cụ thể như lượng vật tư tồn kho phải phù hợp với yêu cầu sản xuất, kho vật tư
phải gắn với sản xuất, thuận tiện cho việc cấp phát vật tư hàng ngày, đồng thời cần
tránh nhiều khâu trung gian trong cấp phát vật tư.
Giảm tối đa tỷ lệ phế phẩm , sản phẩm hỏng trong sản xuất, ta luôn phải phấn đấu
để hạ thấp nhất có thể tỷ lệ phế phấm. Nhưng trong thực tế tỷ lệ này là không thể
lường trước được
Tỷ lệ phế phẩm hỏng phụ thuộc vào các yếu tố
- Quy cách của vật tư
- Tình trạng thiết bị
- Trình độ công nhân cao hay thấp
- Điều kiện làm việc và nơi làm việc
Muấn tỷ lệ phế phẩm hạ ở mức thấp nhất thì các yếu tố trên phải đươc đảm bảo
một cách tốt nhất.
13
b) Nhóm biện pháp tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị
sản phẩm
 Biện pháp này gồm có hai nhóm giải pháp
- Tăng thời gian có ích
- Tăng công nhân sản xuất trong tổng số công nhân
Nâng cao năng suất lao động thể hiện khối lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị
thời gian nhiều hơn so với định mức đề ra.
Bằng biện pháp này doanh nghiệp doanh nghiệp giảm được các khoản chi phí như
khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương, chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp. Do sản lượng tăng với điều kiện khác không thay đổi, mức chi phí đó tính vào
giá thành sẽ giảm đi.
c) Nhóm giải pháp tăng sản lượng, giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm
- Tăng năng suất lao động có nghĩa là tăng sản lượng
- Tinh giản bộ máy quản lý (hạ tỷ lệ trung gian gián tiếp)
- Giảm chi phí quản lý
Ngoài hàng loạt các biện pháp trên để làm cho giá thành sản phẩm ngày càng hạ
thấp ta phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới tiên tiến vào
sản phẩm nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm.
2.1.5 Tính toán công nghệ và giá thành sản phẩm
a) Chi phí mua nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính (G
NL
)
- Nguyên vật liệu phụ (G
VLP
)
- Phế liệu thu hồi (G
PL
)
- Vật liệu liên kết (G
VLLK
)
b) Các chi phí liên quan khác
- Chi phí động lực sản xuất (G
DL
)
Là chi phí điện năng cung cấp cho các thiết bị máy móc hoạt động và chi phí
điện năng cung cấp cho thắp sang trong quá trình sản xuất
- Chi phí tiền lương công nhân (G
L
)
- Chi phí khấu hao máy móc (G
M
)
- Chi phí quản lý nhà máy (G
QL
)
c) Giá thành sản phẩm xuất xưởng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét