Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng idico

TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG IDICO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng nai, ngày 27 tháng 4 năm 2012
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011
PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH NĂM 2012
Kính gửi: Đại Hội đồng cổ đông Công ty
PHẦN I
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011:
1. Tình hình chung:
Năm 2011 trước tình hình kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng do ảnh huởng khủng hoảng kinh tế kéo dài, lạm phát tăng cao, lãi vay ngân
hàng biến động bất thường và luôn ở mức cao, thị trường bất động sản suy thoái
ảnh hưởng trực tiếp đến ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trong nước
cũng như của Công ty.
a. Thuận lợi:
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Giám đốc Tổng Công ty, và các
phòng ban nghiệp vụ Tổng Công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề trong lĩnh vực sản
xuất vật liệu xây dựng.
- Sản phẩm gạch ngói của Công ty đã có thương hiệu trên thị trường, nhất là
khu vực Miền Đông Nam Bộ.
b. Khó khăn:
- Công ty nằm trên địa bàn có nhiều đơn vị hoạt động trong cùng lĩnh vực,
thị trường cạnh tranh bán hàng ngày càng gay gắt cho nên sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
- Giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao dẫn đến giá thành sản xuất tăng.
- Nền kinh tế suy giảm cùng với chủ trương kìm chế lạm phát của Chính phủ
dẫn đến giãn và hoãn nhiều dự án đầu tư, nên Công ty khó tìm kiếm việc làm cho
công tác xây lắp.
- Công tác quản lý còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, năng lực và trình độ quản
lý của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
Công ty.
- Nhân lực cho sản xuất VLXD thiếu gây khó khăn cho việc tăng năng suất
và hạ giá thành sản phẩm.

1/11


1
- Nguồn nguyên liệu sét từ mỏ Long An đưa về gặp nhiều khó khăn, do
chưa xin được giấy phép khai thác tận thu.
Tuy vậy Công ty cũng đã cố gắng phấn đấu đạt được các chỉ tiêu năm
2011như sau:
2. Các chỉ tiêu thực hiện:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Kế hoạch
năm 2011
điều chỉnh
Thực hiện
năm 2011
% TH 2011
So với KH
2011
A B 1 2 3=2x100/1
I Giá trị sản xuất và kinh doanh 96.743 77.595 80,21
1 Gía trị xây lắp 22.078 15.894 71,99
2 Giá trị SXCN & VLXD 55.477 43.716 78,80
- Sản xuất gạch 36.081 24.494 67,89
- Cát đá xây dựng các loại 19.396 19.222 99,10
3 Gía trị SX và KD khác 19.188 17.985 93,73
II Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu 50.000 23.100 46,20
1 Nhập khẩu (USD)
2 Xuất khẩu (USD) 50.000 23.100 46,20
III Tổng doanh thu 89.822 75.436 83,98
1 Doanh thu xây lắp 20.707 17.050 82,34
2 Doanh thu SXCN & VLXD 50.782 41.148 81,03
3 Doanh thu khác 18.333 17.237 94,02
IV Lợi nhuận sau thuế -16.504
* Đánh giá:
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh toàn Công ty chưa đạt kế hoạch, chưa
có lợi nhuận do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
+ Những mặt đã làm được:
- Định hướng phát triển vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, thương
hiệu sản phẩm có uy tín trên thị trường.
+ Một số tồn tại:
- Giá trị sản lượng và doanh thu thấp, nợ tồn đọng lớn, kéo dài, hoạt động
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
- Quy mô sản xuất nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, Công ty phải đối diện
với tình trạng khó khăn về việc làm, tài chính như: Nguồn vốn của Công ty chủ
yếu từ vốn vay, hạn mức tín dụng bị thu hẹp, huy động vốn với mức lãi suất cao,
tình trạng nợ tồn đọng dẫn đến tình trạng giãn tiến độ đầu tư nâng cấp máy móc
thiết bị nhà xưởng mở rộng sản xuất, việc làm không ổn định, năng suất thấp ảnh
hưởng đến đời sống thu nhập người lao động. Tình trạng mất cân đối về nhân lực,

2/11


2
thiếu lao động trực tiếp sản xuất, khó tuyển dụng, nguy cơ phải thu hẹp sản xuất ở
một số đơn vị trực thuộc.
- Hạn chế về chủng loại sản phẩm, sản phẩm còn mang nặng hàm lượng
sức lao động, giá trị gia tăng thấp, chuyên môn hóa chưa cao, chưa có những
sản phẩm mang tính đột phá.
2.1 Công tác sản xuất và tiêu thụ gạch, ngói xây dựng:
- Trong năm 2011 sản lượng sản xuất đạt 34,214 triệu viên, tiêu thụ được
38,668 triệu viên quy chuẩn gạch ống 8x18, sản phẩm xuất khẩu đạt 92.400 viên
(đạt 75% theo kế hoạch).
- Do biến động của thị trường, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của Công ty dẫn đến lợi nhuận chưa có,
đồng thời nguồn nhân lực không đảm bảo để cả 3 Phân xưởng hoạt động, nên
Công ty đã tạm dừng công đoạn đốt lò tại Phân xưởng 1 và tạm ngừng hoạt
động tại Phân xưởng 3 để tập trung nhân lực cho sản xuất tại Phân xưởng 2.
- Công ty đã đầu tư vào chiều sâu Dự án cải tạo công nghệ đốt lò, kết quả
đạt được là công suất lò tăng lên ổn định 27 goòng/ngày (khoảng 40 triệu
viên/năm trong khi công suất thiết kế ban đầu là 25 triệu viên/năm), tiết kiệm
nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm mỏng, giảm lực lượng lao động trực
tiếp và sức lao động của công nhân.
2.2. Công tác sản xuất đá xây dựng:
- Công trình Thuỷ điện Đăkmi 4: Năm 2011 công trình đi vào giai đoạn
cuối nên sản lượng cát, đá giảm dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Công trình Đakđrinh: Đến cuối Quý 2 mới đưa Trạm nghiền vào hoạt
động, nhưng do điều kiện thi công tại công trường, nguồn nguyên liệu đầu vào
chưa ổn định dẫn tới sản lượng còn thấp.
2.3. Công tác xây lắp:
- Giá trị xây lắp năm 2011 kế hoạch 22,078 tỷ đồng, trong năm 2011 thực
hiện được 15,894 tỷ đồng (đạt 77,99% theo kế hoạch). Tập trung chủ yếu Khu dân
cư An Hòa, Chỉnh trang vỉa hè KCN Nhơn Trạch 5, nhà máy luyện phôi thép
Pomina Phú Mỹ, nhà điều hành Mỹ Xuân A.
- Công tác xây lắp của Công ty còn nhiều hạn chế như lực lượng cán bộ kỹ
thuật chưa đáp ứng được nhu cầu, công tác đấu thầu, tìm kiếm các công trình mới
chưa có.
- Chi phí hoạt động tài chính cao, ảnh hưởng rất lớn đến các công trình xây
lắp, nên lợi nhuận trong xây lắp giảm.
2.4. Công tác đầu tư:
a. Mỏ sét Long An: Do mỏ nằm trong vùng quy hoạch sân bay quốc tế Long
Thành, nên UBND tỉnh không gia hạn giấy phép khai thác, Công ty đã ngừng khai
thác từ năm 2004, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nguyên liệu cho sản xuất.

3/11


3
b. Dự án mỏ sét Vũng Gấm 2: Dự án đã hoàn thành công đoạn kiểm kê và xác
minh nguồn gốc đất, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Nhơn trạch đang áp giá
đền bù, dự kiến hoàn thành trong năm 2012.
c. Mỏ đá laterit Tân An: Giấy phép khai thác đã hết hạn, mỏ đã ngừng khai thác từ
năm 2009, nên ảnh hưởng rất lớn đến nguồn đá cung cấp cho Công ty Xi măng Hà
Tiên 1, hoạt động không hiệu quả, chủ yếu là duy trì, tạo sự hợp tác cho đến khi cấp
phép giai đoạn 2 của mỏ.
2.5. Công tác sản xuất kinh doanh khác:
Công tác sản xuất và kinh doanh khác vẫn duy trì nhưng hiệu quả chưa cao
cụ thể:
- Công tác khai thác đá sỏi đỏ ổn định trong năm 2011 doanh thu đạt được
4,017 tỷ đồng đạt 94,02% so với kế hoạch, đáp ứng đủ nhu cầu của Công ty xi
măng Hà tiên I.
- Công tác kinh doanh xăng dầu hoạt động trong năm 2011 doanh thu đạt
được 9,65 tỷ đạt 94,02% so với kế hoạch, đã cung cấp đủ xăng dầu cho sản xuất vật
liệu tại Công ty, thi công tại công trình và thị trường khu vực.
3. Tình hình tài chính:
Nguồn vốn hiện tại:
- Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng.
- Quỹ đầu tư phát triển: 2,6 tỷ đồng
- Vốn vay: 46 tỷ đồng (trong đó vay TCT: 8 tỷ đồng)
- Nợ phải thu: 20,9 tỷ đồng
- Nợ phải trả: 19,9 tỷ đồng
Công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, mất cân đối tài
chính với số tiền là 31,84 triệu đồng do các nguyên nhân sau:
- Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, số tiền: 15.347 triệu đồng,
cụ thể:
+ Đầu tư tài sản cố định: 5.558 triệu đồng
+ Đầu tư dự án: 3.104 triệu đồng
+ Đầu tư tài chính dài hạn: 6.685 triệu đồng
- Quản lý sản xuất kinh doanh chưa chặt chẽ, năng lực và trình độ quản lý
của một số cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển Công
ty.
- Kết quả sản xuất kinh doanh lỗ: 16.5 tỷ đồng
PHẦN II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2012
1. Mục tiêu:
Trong năm 2012 trước tình hình khó khăn chung định hướng phát triển của
Công ty là ổn định sản xuất và lấy hiệu quả làm trọng tâm, trong đó:

4/11


4
a. Phấn đấu đưa hai nhà máy sản xuất của Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ hoạt
động 100% công suất, trong đó sản phẩm mỏng (quy ngói 22) đạt 600.000 viên.
b. Phấn đấu đưa hai dây chuyền nghiền đá hoạt động ổn định.
c. Được cấp phép khai thác tận thu mỏ sét Long An và giấy phép khai thác
giai đoạn 2 mỏ Laterit Tân An.
d. Từng bước củng cố và phát triển lĩnh vực xây lắp.
e. Tái cấu trúc Doanh nghiệp và cơ cấu lại tài chính của Công ty.
2. Các chỉ tiêu:
TT CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tính KẾ HOẠCH NĂM 2012
A B C D
I Giá trị sản xuất và kinh doanh Tr.đ 88.000
1 Gía trị xây lắp Tr.đ 25.000
2 Giá trị SXCN & VLXD Tr.đ 46.000
- Sản xuất gạch Tr.đ 26.000
- Đá xây dựng các loại Tr.đ 20.000
3 Gía trị SX và KD khác Tr.đ 17.000
II Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu USD 60.000
1 Nhập khẩu USD -
2 Xuất khẩu USD 60.000
III Tổng doanh thu Tr.đ 80.000
1 Doanh thu xây lắp
Tr
20.000
2 Doanh thu SXCN & VLXD
Tr
42.000
3 Doanh thu khác
Tr
18.000
4 Lợi nhuận
tr
0
3. Biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2012:
Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, toàn Công ty nỗ lực đưa ra
những biện pháp thích hợp, cụ thể trong từng lĩnh vực như sau:
3.1. Công tác sản xuất và tiêu thụ gạch, ngói:
3.1.1. Tại nhà máy 2 – Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ:
- Công tác quản lý giá thành:
+ Giao khoán giá thành sản xuất cho Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ để Xí
nghiệp tự chủ trong công tác quản lý sản xuất, gắn trách nhiệm cá nhân vào công
tác điều hành, quản lý chi phí và định mức.
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đảm bảo số
lượng, chất lượng, tránh thất thoát lãng phí trong từng công đoạn sản xuất.
Hiện nay giá bán đã đủ bù đắp chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và một
phần chi phí quản lý.
- Công tác sản xuất:

5/11


5
+ Đã triển khai sửa chữa lớn khu vực lò nung nhằm hoàn thiện công nghệ
mới, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
+ Tiếp tục nghiên cứu áp dụng công nghệ mới hợp lý hóa các dây chuyền
sản xuất trong từng công đoạn, nhằm giảm lao động trực tiếp, tăng năng suất lên
20% đến 30% so với công suất thiết kế, tăng chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, phấn đấu
không bị lỗ trong năm 2012.
3.1.2. Tại nhà máy 1 – Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ:
- Lập phương án sửa chữa máy móc thiết bị nhằm đưa Nhà máy 1 vào hoạt động
trong Quý 2 và 3/2012.
- Tăng cường công tác tuyển dụng lao động đáp ứng nhân lực cho Nhà máy hoạt
động trở lại.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch, ngói
đất sét nung từ công nghệ dẻo sang công nghệ bán dẻo (công nghệ Thạch Bàn)
nhằm sử dụng các loại nguyên liệu giá rẻ và sẵn có như: các loại đất đồi, đất bóc
tầng phủ, để thay thế cho đất sét, thực hiện áp dụng tại Nhà máy 1 vào năm 2013.
3.1.3. Khai thác nguyên liệu tại mỏ Long An:
- Làm việc với chính quyền địa phương để tiếp tục được khai thác và vận
chuyển đất sét tại mỏ sét Long An về Xí nghiệp VLXD Tuy Hạ, đảm bảo nguyên
liệu cho hai Nhà máy hoạt động ổn định.
3.1.4. Về công tác tiêu thụ sản phẩm:
- Thực hiện Quy chế bán hàng và Phương án khoán trong kinh doanh nhằm khuyến
khích đội ngũ tiếp thị, gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác bán hàng và thu hồi
công nợ.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là sản phẩm mỏng,
tăng cường công tác thu hồi công nợ, hạn chế tối đa việc khách hàng chiếm dụng
vốn.
3. 2. Công tác sản xuất đá xây dựng:
- Tại công trình Đakđrinh: Hợp tác với LICOGI 9 và thực hiện cơ chế khoán
sản xuất cho Xí nghiệp chủ động, nhằm ổn định sản xuất, phấn đấu đạt công suất
10.000m
3
/tháng, đáp ứng nhu cầu vật liệu cho công trình, đảm bảo hiệu quả.
- Tại mỏ đá Tân Cang: Tích cực hoàn thành công tác sửa chữa và lắp đặt,
nhanh chóng đưa trạm nghiền vào hoạt động trong quý 2 năm 2012.
3. 3. Công tác xây lắp:
3.3.1 Công tác quản lý:
+ Thực hiện công tác quản lý theo mô hình Công ty - Đội.
+ Giao khoán dự toán thi công cho các Đội thực hiện, để các Đội tự chủ
trong công tác quản xây lắp, gắn trách nhiệm cá nhân vào công tác điều hành, quản
lý chi phí theo dự toán.
3.3.2 Tập trung thi công công trình đang dở dang, tích cực tìm kiếm thêm các công
trình mới.

6/11


6
Hiện Công ty đang tham gia đấu thầu các công trình:
+ Công trình nhà xưởng sản xuất, Khu công nghiệp Biên Hòa 2.
+ Hạng mục phụ trợ công trình Nhiệt điện Long Phú.
+ Hạ tầng khu công nghiệp Long Đức – Đồng Nai.
3.3.3 Công tác quyết toán: Tập trung quyết toán công trình Thuỷ điện Đăkmi 4 và
các công trình đã thi công cho Tổng Công ty.
4 Công tác đầu tư:
a. Dự án mỏ sét Vũng Gấm 2:
- Quy mô dự án: 20 ha.
- Trữ lượng khai thác: 1,8 triệu m
3
.
- Thời hạn cấp phép: 12,3 năm
- Nguồn vốn dự án và thời hạn giải ngân: Dự án đã được Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Đông Đồng Nai cam kết hỗ trợ, tổng trị giá 22,6 tỷ đồng.
- Tiến độ thực hiện dự án: Dự án đã hoàn thành công đoạn kiểm kê và xác
minh nguồn gốc đất. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Nhơn trạch đang áp giá
đền bù, dự kiến hoàn thành trong năm 2012, nhằm ổn định nguồn nguyên liệu cho
các Nhà máy của Công ty.
b. Mỏ sét Long An:
- Hoàn thiện việc chuyển đổi sổ đỏ và xin giấy phép khai thác tận thu mỏ sét
Long An, phấn đấu trong hoàn thành trong quý 3.
c. Mỏ đá laterit Tân An:
- Phối hợp với Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 triển khai công việc bàn
giao đất khai thác giai đoạn 1 cho UBND tỉnh, đồng thời làm việc với Cục địa chất
khoáng sản cấp phép khai thác mỏ giai đoạn 2.
d. Bến xuất KCN Phú Mỹ 2:
- Đã được Tổng Công ty chấp thuận chủ trương cho Công ty mở bến xuất
nhập vật liệu xây dựng tại khu công nghiệp Phú Mỹ 2, nhằm đa dạng hóa ngành
nghề sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đá xây dựng các
loại và gạch ngói đi khu vực Miền Tây nam bộ, vận chuyển vật liệu cát xây dựng
về cung cấp cho thị trường Miền Đông nam bộ; hổ trợ cho Công ty bàn giao mặt
bằng phấn đấu quý 3/2012 đưa vào hoạt động.
5. Tái cấu trúc Doanh nghiệp:
5.1. Mục tiêu tái cấu trúc:
- Mục tiêu của IDICO - COMATRA là sẽ trở thành một Doanh nghiệp mạnh
về lĩnh vực vật liệu xây dựng, có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên
môn hóa cao. Theo đó IDICO -COMATRA sẽ tập trung chú trọng phát triển các dự
án đầu tư sản xuất vật liệu, đồng thời phát triển lĩnh vực xây dựng, mở rộng sang
các ngành nghề đầu tư phát triển khu công nghiệp, đô thị và hạ tầng giao thông./

7/11


7
- Hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận, năng lực tài chính mạnh trên cơ sở cơ
cấu lại sản xuất theo hướng tập trung nguồn lựcvà chuyên môn hóa sâu theo ngành
kinh doanh chính.
- Nâng cao uy tín, thương hiệu và năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước.
5.2. Phương án tái cấu trúc:
5.2.1. Tái cấu trúc về tổ chức:
Công ty đang tiếp tục sắp xếp ổn định tổ chức cho phù hợp với tình hình
nhiệm vụ của Công ty.
+ Sắp xếp, tinh giảm bộ máy quản lý tại cơ quan Công ty còn 20-25 người.
+ Tiếp tục tuyển dụng cán bộ có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực xây lắp
và vật liệu xây dựng.
+ Hình thành các Đội Xây dựng nhằm phát triển lĩnh vực xây lắp.
- Tăng cường công tác tuyển dụng lao động trực tiếp nhằm đáp ứng cho Xí nghiệp
VLXD Tuy Hạ hoạt động hết công suất, cần phải tuyển dụng thêm 150 CNLĐ trực
tiếp.
Tổ chức của IDICO – COMATRA sau khi tái cấu trúc cụ thể:
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Ban Giám đốc Công ty.
- Bộ máy giúp việc gồm: 04 phòng và 01 ban nghiệp vụ:
+ Văn phòng Tổng hợp.
+ Phòng Tài chánh kế toán.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuât.
+ Phòng Kinh doanh.
- Các đơn vị trực thuộc: gồm 05 đơn vị:
+ Xí nghiệp sản xuất VLXD Tuy Hạ.
+ Nhà máy SXVL Long An.
+ Xí nghiệp xây dựng.
+ Xí nghiệp khai thác và kinh doanh vật liệu Miền Đông.
+ Xí nghiệp Sản xuất vật liệu và xây dựng thủy lợi - thủy điện.
5.2.2. Tái cấu trúc về tài chính:
a. Thoái vốn đầu tư:
+ Tại IDICO-IDI:
Số lượng cổ phần: 623.730 cổ phần.
Chi phí đầu tư theo mệnh giá: 6.237.300.000 đồng.
+ Tại LAMA-IDICO:
Số lượng cổ phần: 44.800 cổ phần.
Chi phí đầu tư theo mệnh giá: 448.000.000 đồng.

8/11


8
b. Tăng vốn điều lệ:
Vốn điều lệ Công ty hiện tại 20 tỷ, thấp so với tổng tài sản (khoảng 85 tỷ),
sản lượng sản xuất hàng năm của Công ty khoảng 100 tỷ đồng, do đó vốn điều lệ
của Công ty cần tăng lên 35 tỷ đồng để tạo dòng vốn của Công ty ổn định sản xuất,
hoàn thành dự án mỏ sét Vũng Gấm 2 ổn định nguồn nguyên liệu sét cho sản xuất;
Cải tạo dây chuyền 1 sang công nghệ bán dẻo và đầu tư vào các mỏ đá nguyên liệu
tại Miền đông Nam bộ.
5.3. Lộ trình thực hiện:
5.3.1. Giai đoạn 1: Năm 2012 giai đoạn ổn định.
- Tái cấu trúc về quản trị Doanh nghiệp (xây dựng các quy chế, quản lý theo
ISO, xây dựng văn hóa Doanh nghiệp….).
- Tái cấu trúc về tổ chức nhân sự.
- Tái cấu trúc về tài chính.
- Tái cấu trúc về sản xuất kinh doanh.
- Tái cấu trúc thương hiệu.
* Mục tiêu: ổn định lại sản xuất và hạn chế lỗ
5.3.2. Giai đoạn 2: Từ 2013 đến 2015 Giai đoạn khắc phục lỗ và phát triển.
- Tiếp tục tái cấu trúc về tài chính: tăng vốn điều lệ từ 35 lên 50 tỷ đồng.
- Tái cấu trúc sản xuất:
+ Nghiên cứu chuyển đổi sản phẩm gạch, ngói đất sét nung sang sản phẩm
gạch bán dẻo tại Nhà máy 1.
+ Tăng tỷ trọng sản phẩm mỏng tại Nhà máy 2.
+ Tăng tỷ trọng sản lượng xây lắp trong giá trị sản lượng.
+ Nghiên cứu đầu tư trạm trộn bê tông và sản xuất cấu kiện bê tông tại Nhà
máy VLXD Tuy Hạ.
+ Đưa mỏ sét Vũng Gấm 2 vào hoạt động.
+ Triển khai dự án khu dân cư 30 ha tại xã Long an, Long Thành, Đồng Nai.
+ Đưa mỏ laterit – Công ty Xi măng Hà Tiên 1 vào hoạt động.
* Mục tiêu: Ổn định phát triển bền vững và có lợi nhuận.
5.4. Biện pháp khắc phục lỗ:
Để hạn chế lỗ năm 2012, tạo cơ hội phát triển các năm tiếp theo, đồng thời
từng bước khắc phục lỗ các năm trước, Công ty tập trung vào các giải pháp sau :
5.4.1. Thu hồi công nợ:
- Tổng nợ phải thu đến 31/12/2011 là 20,9 tỷ đồng.
- Công ty sẽ tập trung vào công tác này để thu hồi các khoản công nợ trả nợ
ngân hàng để giảm lãi vay.
5.4.2. Thực hành tiết kiệm và biện pháp hạ giá thành sản phẩm:
a. Tiết kiệm chi phí quản lý:
Giảm nhân sự gọn nhẹ: Khối gián tiếp Công ty hiện đang có 40 người, cơ cấu
lại còn 30 ÷ 35 người, trong đó khối cơ quan 30 người xuống còn 20 ÷ 25 người.

9/11


9
- Giảm lương khối gián tiếp: Giảm 10% so với mức lương hiện tại.
- Thực hiện cơ chế khoán chi phí hành chính bao gồm văn phòng phẩm, điện
thoại, và các chi phí hành chính khác,…
Mục tiêu : Tiết kiệm chi phí quản lý Công ty từ 10% đến 15% tức giảm giá trị
chi phí quản lý từ 4 tỷ đồng/năm xuống mức 3,3 tỷ đồng/năm (Giảm chi phí 700
triệu đồng/năm).
b. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm:
* Đối với sản xuất gạch ngói:
- Tăng công suất tại Nhà máy 2 lên 20% ÷ 30% đồng thời điều chỉnh lại quy
trình sản xuất, cải tiến Công nghệ nhằm:
+ Tiết kiệm nhiên liệu than trong sản xuất : Giảm 9,1%.
+ Đất sét nguyên liệu : Giảm 8,79%.
+ Tiết kiệm điện năng tiêu thụ : Giảm 9,1%.
+ Tỷ lệ phế phẩm gạch : Giảm 25%.
+ Tỷ lệ phế phẩm ngói : Giảm 30%.
- Cho thuê lại Nhà máy SXVL Long An.
Mục tiêu: Đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và một phần chi
phí quản lý doanh nghiệp.
* Đối với sản xuất đá tại Đakdrinh - Quảng Ngãi:
- Thực hiện cơ chế khoán theo sản phẩm nhằm tăng tính chủ động cho Xí
nghiệp và tăng hiệu quả cho Công ty, dự kiến lợi nhuận thu được 300 triệu đồng/năm.
* Các công trình xây lắp:
- Tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư, vật liệu ổn định, giá cả hợp lý, đồng thời
xây dựng biện pháp thi công khoa học trong quá trình thi công để giảm chi phí và
tăng doanh thu cho Công ty.
- Giao khoán theo dự toán thi công hoặc theo doanh thu, đảm bảo mức thu tối
thiểu 5 ÷ 10% doanh thu để trang trải chi phí quản lý doanh nghiệp. Với doanh thu
xây lắp hàng năm khoảng 50 tỷ đồng, dự kiến lợi nhuận sẽ thu được 2,5 ÷ 3 tỷ
đồng/năm, đảm bảo 1 phần chi phí quản lý và có lợi nhuận.
5.4.3. Biện pháp tiết giảm chi phí tài chính :
Nếu thực hiện thành công phương án tái cấu trúc về tài chính nêu trên, IDICO-
COMATRA sẽ giảm được vốn vay ngân hàng khoảng 20 tỷ đồng, như vậy chi phí tài
chính (lãi vay) sẽ giảm khoảng: 4,0 tỷ đồng/năm.
5.4.4. Biện pháp phát triển sản xuất :
- Thực hiện đầu tư bến xuất nội địa tại Khu Công nghiệp Phú Mỹ 2, tạo thêm
nguồn thu và lợi nhuận cho Công ty, dự kiến lợi nhuận 300 ÷ 500 triệu đồng/năm.
- Lắp đặt trạm nghiền đá công suất 150 tấn/giờ tại mỏ đá Tân Cang của Công
ty Cường thuận - IDICO, tạo thêm nguồn thu và dự kiến lợi nhuận 500 ÷ 1 tỷ
đồng/năm.
* Như vậy hàng năm Công ty sẽ cố gắng tạo ra từ 3 đến 5 tỷ đồng lợi nhuận để khắc
phục các khoản lỗ lũy kế nêu trên. Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ xử lý hết lỗ lũy kế.
6. Kiến nghị:

10/11


10
Để thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch năm 2012, đề nghị Đại hội xem xét thông
qua một số nội dung sau:
6.1. Tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 50 tỷ đồng (giai đoạn 1 từ 20 - 35 tỷ
đồng).
6.2. Chọn Công ty kiểm toán độc lập (CPA) Việt Nam.
6.3. Thông qua phương án tái cấu trúc doanh nghiệp.
6.4. Thông qua việc bầu bổ sung HĐQT.
6.5. Thông qua việc bầu bổ sung BKS.
6.6. Thông qua thù lao HĐQT, BKS.
6.7. Thông qua chia cổ tức 2011 và kế hoạch cổ tức 2012.
6.8. Thông qua việc thay đổi tên Công ty.
Trên đây là kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 và kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2012 của Công ty.
Kính mong được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Công ty, các ý
kiến đóng góp của Cổ đông tham dự Đại hội để Công ty hoàn thành nhiệm vụ năm
2012.
Trân trọng!
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Nguyễn Xuân Thắng

11/11


11

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét