Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lợng tiêu chuẩn: là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu
kỹ thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành. Chất lợng tiêu chuẩn có ý
nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất
lợng. Chất lợng tiêu chuẩn có các loại:
- Tiêu chuẩn quốc tế khu vực: là những tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế đa ra
đợc các nớc chấp thuận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng nớc.
Ví dụ: tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000.
- Tiêu chuẩn Việt Nam: là tiêu chuẩn Nhà nớc, đợc xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiêu biểu
và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở nớc ta.
- Tiêu chuẩn ngành: do các Bộ, các Tổng cục xét duyệt và ban hành, có
hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong ngành, địa phơng đó.
- Tiêu chuẩn doanh nghiệp: là các chỉ tiêu về chất lợng do doanh nghiệp tự
nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện
riêng của doanh nghiệp đó.
Chất lợng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm, bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong tiêu
dùng.
Chất lợng cho phép: là mức độ giới hạn cho phép về độ lệch giữa chất l-
ợng chuẩn và chất lợng thực tế của sản phẩm. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào
điều kiện kỹ thuật của từng nớc, phụ thuộc vào độ lành nghề của công nhân.
Chất lợng tối u: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị trờng
trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Đây là một vấn đề
hế sức khó khăn vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên
thị trờng thì phải giải quyết mối quan hệ giữa chi phí và chất lợng sao cho chi
phí thấp nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đ ợc.
Hàng hóa phải có mức chất lợng cần thiết. Mức chất lợng đó đợc đặc trng
bởi hệ thống chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu công dụng: đặc trng cho các thuộc tính, xác định chức năng chủ
yếu mà sản phẩm phải thực hiện và qui định những việc sử dụng sản phẩm đó.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trng cho tính chất sản phẩm luôn giữ đợc khả
năng làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
- Chỉ tiêu lao động học: đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm bao
gồm các chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời liên quan tới qui
trình sản xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu công nghệ: đặc trng cho qui trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn
nhất các chi phí.
- Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý, sự hoàn thiện,
sự ổn định của sản phẩm nh hình dáng, mầu sắc, cách trang trí, tính thời
trang,
- Chỉ tiêu an toàn: đảm bảo cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm khi tác động
đến môi trờng.
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: đặc trng cho sự thích ứng của sản phẩm đối với
sự vận chuyển.
- Chỉ tiêu về phát minh sáng chế: đặc trng cho khả năng giữ bản quyền.
- Chỉ tiêu về tuổi thọ: đặc trng cho thời gian sử dụng của sản phẩm.
- Chỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên
sản phẩm.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp nên chọn và
quyết định chỉ tiêu nào là quan trọng nhất tạo lên sắc thái riêng cho sản phẩm
của mình. Một sản phẩm đợc coi là có chất lợng cao khi nó thoả mãn một hệ
thống chỉ tiêu ràng buộc. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ràng buộc này tuỳ
thuộc vào từng loại sản phẩm cụ thể. Có thể phân chia sản phẩm thành hai loại
thuộc hai ngành sản xuất lớn.
- Ngành sản xuất phi thực phẩm: thì các chỉ tiêu chất lợng phản ánh là độ
bền; độ chính xác; độ an toàn, tiện lợi khi sử dụng; hình thức thẩm mỹ; tính
kinh tế
- Ngành sản xuất thực phẩm: thì chỉ tiêu chất lợng phải đạt là giá trị dinh
dỡng cao; hệ số tiêu hoá lớn; vệ sinh an toàn cho sức khoẻ; các chỉ tiêu thẩm
mỹ; các chỉ tiêu hoá lý tơng ứng; các chỉ tiêu về kinh tế,
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình thực hiện CLSP của doanh
nghiệp ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu so sánh sau:
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đ ợc.
Tỷ lệ hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
- Dùng thớc đo hiện vật để tính.
Tỷ lệ sai hỏng = x 100
Chỉ tiêu này có u điểm là dễ tính toán, song có hạn chế là không tổng hợp
đợc các loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, khắc phục tình trạng trên ta
có chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng bằng giá trị:
- Dùng thớc đo giá trị để tính:
= x100
Trong quản lý chất lợng sản phẩm ta chủ yếu tính độ lệch chuẩn và tỷ lệ so
sánh đạt chất lợng để biết đợc chất lợng sản phẩm:
Độ lệch chuẩn =
( )
1n
xx
2
i
Tỷ lệ sản phẩm đạt x 100%
Tỷ lệ đạt chất lợng nói chung đợc tính theo công thức:
Tỷ lệ đạt chất lợng = x 100%
3. Các nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm.
3.1. Nhóm nhân tố khách quan: bao gồm các nhân tố khách quan ảnh
hởng tới việc xác định các chỉ tiêu CLSP và khả năng nâng cao CLSP.
3.1.1. Nhu cầu thị tr ờng:
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng, định hớng cho
cải tiến và hoàn thiện CLSP. Đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác
động trực tiếp tới CLSP. Việc sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để hoạch định
chiến lợc, chính sách sản phẩm và kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu
cầu thị trờng. Nhu cầu thị trờng có thể nói là thớc đo giá trị của CLSP. Nhà
cung ứng phải sản xuất ra sản phẩm theo đúng nhu cầu thị trờng nh thế nào thì
việc nâng cao CLSP mới thực sự đúng hớng. Chính điều này thúc đẩy sản xuất
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển mạnh cả về mặt chất và mặt lợng. Việc nâng cao CLSP là giả pháp
quan trọng để doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.1.2. Trình độ tiến bộ của khoa học - công nghệ (KH-CN).
Với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ, ngày nay, KH-CN đã và đang trở
thành một lực lợng sản xuất trực tiếp, do đó chất lợng của bất kỳ sản phẩm nào
cũng gắn liền và bị quyết định bởi sự phát triển của KH-CN, đặc biệt là ứng
dụng những thành tựu KH-CN vào sản xuất không những góp phần vào việc
giảm chi phí mà còn nâng cao chất lợng sản phẩm. Tiến bộ KH-CN không
những tạo ra khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh sự phát triển của một số ngành,
tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu công nghiệp mà còn nâng cao hơn nữa
CLSP.
Làm chủ đợc KH-CN, tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất những thành tựu KH-CN vào sản xuất là vấn đề quyết định đối
với nâng cao CLSP.
3.1.3. Hiệu lực của cơ chế chính sách, quản lý.
Dù ở bất kỳ hình thái kinh tế nào, sản xuất luôn luôn chịu tác động của cơ
chế quản lý kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhất định. Hiệu lực của cơ chế chính
sách, quản lý ảnh hởng tới CLSP chủ yếu ở các mặt sau:
Trên cơ sở một hệ thống luật pháp chặt chẽ quy định những hành vi, thái
độ và trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất đối với việc cung ứng sản phẩm
đảm bảo chất lợng, Nhà nớc tiến hành kiểm tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động
của ngời sản xuất nhằm bảo vệ ngời tiêu dùng.
Căn cứ vào những mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ Nhà nớc cho phép
xuất nhập khẩu các loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng làm cho các nhà sản
xuất cần phải quan tâm khi xây dựng các kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
Về chức năng quản lý của Nhà nớc đối với chất lợng sản phẩm việc xây
dựng các chính sách thởng phạt về CLSP cũng ảnh hởng đến tinh thần của các
doanh nghiệp trong những cố gắng cải tiến chất lợng. Việc khuyến khích và hỗ
trợ của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp thông qua chính sách về thuế, tài
chính những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng.
Đây là những đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lợng sản phẩm,
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
3.1.4. Nhân tố kinh tế, văn hoá - xã hội.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố kinh tế: sự tác động của các qui luật kinh tế trong nền kinh tế
thị trờng nh qui luật giá trị, qui luật cung - cầu, qui luật cạnh tranh, đều ảnh h-
ởng tới CLSP.
Thờng thì khi mức sống xã hội cao thì nhu cầu về sản phẩm đòi hỏi rất đa
dạng và phong phú về chủng loại về chất lợng do đó vấn đề nâng cao chất lợng
sản phẩm la rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Khí hậu: sự thay đổi khí hậu theo mùa có ảnh hởng rất lớn đến CLSP
cũng nh nguyên vật liệu dự trữ trong các kho tàng, bến bãi.
Bức xạ mặt trời: ảnh hởng của tia hồng, tử ngoại trong bức xạ mặt trời
làm cho sản phẩm có thể bị bạc mầu, thay đổi mùi vị,
Ma gió bão: có thể làm cho sản phẩm bị ẩm ớt, thời gian sử dụng kém
hiệu quả dẫn đến sản phẩm kém chất lợng không tiêu thụ đợc,
Ví dụ: chất lợng giấy dán tờng chỉ phù hợp với điều kiện khí hậu tự nhiên
trong Nam không phù hợp với miền Bắc.
3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
3.2.1. Trình độ lao động trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định tới CLSP. Trình độ chuyên môn tay
nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật của các thành viên trong
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới CLSP. Trình độ của ngời lao động chính là
trình độ nhận thức, hiểu biết về tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, tính
chất nguyên vật liệu, qui trình công nghệ tạo sản phẩm. Để tạo ra sản phẩm có
chất lợng cao yêu cầu cần có đội ngũ lao động giỏi, chuyên môn cao. Mặt khác
họ phải là những ngời có tâm huyết với công việc mình đợc giao, có ý thức
trách nhiệm với công việc đồng thời luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu.
Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là
nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng. Tổ chức lao động hợp lý, tạo điều
kiện tốt nhất về môi trờng làm việc cho ngời lao động đồng thời phải gắn thu
nhập của họ với CLSP làm ra, có chế độ u đãi đối với những ngời có sáng kiến
khoa học đợc ứng dụng vào việc nâng cao CLSP, những ngời làm ra sản phẩm
tốt đúng yêu cầu đồng thời đa ra những hình thức phạt đối với những hành vi vi
phạm làm giảm chất lợng.
3.2.2. Trình độ máy móc - thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công nghệ và máy móc thiết bị là lực lợng sản xuất trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Cho nên có thể nói công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu
tố cơ bản có tác động mạnh mẽ đến CLSP. Mức độ CLSP trong mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình
bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo khả năng của máy móc thiết bị công
nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính sản
xuất hàng loạt.
Không thể nói đến CLSP cao với công nghệ thiết bị lạc hậu. Mặt khác, máy
móc thiết bị không những đòi hỏi trình độ hiện đại mà phải còn đồng bộ, cơ cấu
hợp lý. Một dây chuyền sản xuất không thể có tình trạng: cái thì rất hiện đại,
công suất cao nhng cái thì lạc hậu, công suất thấp. Hiện nay các doanh nghiệp
đang cố gắng để đồng bộ hoá các trang thiết bị đồng thời với việc hiện đại toàn
doanh nghiệp. Ngoài ra, để đảm bảo và nâng cao CLSP, doanh nghiệp phải có kế
hoạch bảo dỡng máy móc thiết bị để duy trì khả năng làm việc theo thời gian.
Điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, góp
phần làm giả giá thành sản phẩm mà chất lợng vẫn đảm bảo.
3.2.3. Chủng loại, chất l ợng nguyên vật liệu chế biến.
Chất lợng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hình thành CLSP.
CLSP cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu đa vào sản
xuất. Nếu nguyên vật liệu cung cấp đúng, đủ và kịp thời về số lợng và chủng
loại theo yêu cầu chuẩn đã qui định ra thì sẽ đảm bảo CLSP tốt. Ngợc lại chất l-
ợng nguyên vật liệu kém, cung cấp không đúng số lợng, chủng loại thì sẽ làm
cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hởng lớn đến CLSP. Cũng giống nh các
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp, các doanh nghiệp mà có đầu vào là các chi tiết,
sản phẩm đợc cung ứng bởi các nhà thầu phụ thì việc đánh giá chất lợng của các
chi tiết, sản phẩm của các nhà thầu phụ rất quan trọng. Các doanh nghiệp nên
tạo cho mình những cơ sở cung cấp nguyên vật liệu hay chi tiết, sản phẩm ổn
định có chất lợng tốt, đảm bảo đủ thời gian, đủ số lợng và chủng loại. Mặt khác,
trớc khi mua phải kiểm tra chặt chẽ cả về số lợng và chất lợng nguyên vật liệu
chi tiết và sản phẩm, phải có chế độ bảo quản thích hợp nhất là đối với những
ngành có nhu cầu nguyên vật liệu lớn nhằm giảm ảnh hởng có hại của môi tr-
ờng nh nhiệt độ, độ ẩm,
3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện
CLSP ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lợng đồng tình cho
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rằng, trong thực tế có tới 80% vấn đề về chất lợng là do quản lý gây ra. CLSP
phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục
tiêu, chính sách chất lợng và chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng.
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh để nâng cao CLSP phải đợc thực
hiện đầy đủ, đồng bộ ở tất cả các khâu, trên tất cả các yếu tố với mức độ ảnh h-
ởng khác nhau. Muốn vậy, nhà quản lý phải có kiến thức tổng hợp về khoa học
quản lý, công nghệ, kỹ thuật, tâm lý, để bố trí đúng ngời đúng việc, bố trí các
bộ phận sản xuất hợp lý, đảm bảo sản xuất nhịp nhàng nhờ đó để đảm bảo
CLSP.
Ngoài các nhân tố ảnh hởng đã nêu trên còn có một số nhân tố khác ảnh h-
ởng đến CLSP, tác động đến CLSP sau quá trình sản xuất là:
- Vận chuyển: một số loại sản phẩm có sự biến đổi về chất lợng trong quá
trình vận chuyển do va đập, cọ sát,
- Khí hậu: khí hậu có ảnh hởng xấu đến rất nhiều loại sản phẩm đặc biệt là
ngành thực phẩm.
4. Các quan điểm đánh giá CLSP.
Trong quá trình đánh giá CLSP cần tổng hợp rất nhiều yếu tố nhằm đánh
giá sao cho phù hợp và hợp lý nhất. Khi đánh giá CLSP nếu không chú ý, xem
xét các quan điểm thì việc đánh giá sẽ không đầy đủ: bỏ qua nhiều chỉ tiêu quan
trọng hoặc sử dụng một số chỉ tiêu không phù hợp. Việc đánh giá CLSP trong
doanh nghiệp công nghiệp hiện nay cần chú ý tới 4 quan điểm chính sau:
4.1. Quan điểm tổng hợp.
Đánh giá CLSP không chỉ xét đến một đặc tính nào đó của sản phẩm một
cách riêng lẻ mà phải xem xét trong mối quan hệ với các đặc tính khác trong hệ
thống các đặc tính nội tại của sản phẩm. CLSP đợc hình thành từ khi thiết kế
đến quá trình sản xuất và cuối cùng qua kiểm tra kỹ thuật trớc khi đến tay ngời
tiêu dùng. Vì vậy, khi xem xét để tìm ra nguyên nhân đối với sản phẩm không
đạt yêu cầu ngời ta phải kiểm tra xem xét cả một quá trình tạo ra sản phẩm đó.
4.2. Quan điểm biện chứng.
CLSP là một chỉ tiêu động tức là: sản phẩm này có thể đợc coi là hoàn
hảo ở thời kỳ này nhng có thể bị coi là lạc hậu, kém chất lợng ở thời kỳ khác
phát triển hơn. Vì vậy, khi xem xét CLSP phải dựa trên quan điểm lịch sử biện
chứng, phải xem xét quá khứ, hiện tại và xu hớng phát triển của sản phẩm đó.
4.3. Quan điểm dân tộc - hiện đại.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu dùng. Có những sản phẩm đợc a
chuộng ở địa phơng này, nớc này nhng lại không đợc a chuộng ở địa phơng
khác, nớc khác. Đối với các sản phẩm này, các doanh nghiệp sản xuất phải đảm
bảo nâng cao chất lợng phục vụ ngời tiêu dùng ở địa phơng đó, quốc gia đó. Tất
nhiên, tính dân tộc ở đây không mâu thuẫn với tính thời đại và ngợc lại nó gắn
liền với xu thế phát triển của thời đại.
4.4. Quan điểm hợp lý.
Nếu doanh nghiệp đầu t lớn làm tăng chất lợng, nhng chi phí tính cho một
đơn vị sản phẩm quá lớn dẫn đến giá bán quá cao gây ra khó khăn cho tiêu thụ
sản phẩm. Trong trờng hợp này, tăng chất lợng sẽ không đạt hiệu quả kinh tế.
Ngợc lại CLSP quá thấp cũng gây cản trở cho tiêu thụ.
Xem xét CLSP cần chống chạy theo mốt đơn thuần, chỉ chú ý về hình
thức ít chú ý đến nội dung; chỉ chú ý nhiều đến giá trị, xem mặt giá trị sử dụng
của sản phẩm.
II. Quản trị chất lợng - một nội dung quan trọng của quản
trị kỹ thuật trong doanh nghiệp.
1. Giới thiệu các quan điểm quản trị chất lợng.
Từ lâu, CLSP đợc xác định là đối tợng quản lý của doanh nghiệp và của
nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo và nâng cao chất lợng hàng hoá là trách nhiệm
của doanh nghiệp. Để quản lý CLSP ngày 27/12/1990 Nhà nớc đã ban hành
pháp lệnh về chất lợng hàng hoá, tạo cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo và quản lý
chất lợng.
Theo khái niệm truyền thống về quản trị chất lợng thì họ đồng nghĩa quản
trị chất lợng với kiểm tra chất lợng sản phẩm và xây dựng bộ phận có trách
nhiệm chính trong việc đảm bảo CLSP của doanh nghiệp là bộ phận KCS. Quan
niệm này chỉ giới hạn quản trị CLSP ở khâu sản xuất còn khâu dịch vụ và khâu
bán hàng không đợc nói tới.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, quan niệm truyền thống trên đây về quản trị
chất lợng đã bộc lộ nhiều hạn chế:
Không coi vấn đề đảm bảo chất lợng và nâng cao chất lợng là công việc
chung của mọi ngời, mọi tổ chức. Do đó dẫn đến đối lập: mục tiêu và hành vi
của ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời sản xuất.
Chỉ coi trọng kiểm tra kết quả của sản phẩm chứ không chú ý tới hệ thống
các nguyên nhân gây ảnh hởng tới CLSP.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lĩnh vực dịch vụ và khâu tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm quan hệ mật thiết
có vai trò ngày càng quan trọng đối với đời sống và tiêu dùng không đợc quan
tâm.
Theo quan điểm mới, hiện nay đang tồn tại những định nghĩa khác nhau về
quản trị chất lợng nhng điểm chung nhất trong các định nghĩa đó là: Quản trị
chất lợng có tính hệ thống, đồng bộ, mục đích của quản trị chất lợng là đảm bảo
và nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ trong suốt chu kỳ sống của sản
phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
* Theo POCT 15467-70: Quản trị chất lợng sản phẩm là xây dựng, bảo
đảm và duy trì mức chất lợng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lu
thông và tiêu dùng. Điều này đợc thực hiện bằng cách kiểm tra chất lợng có hệ
thống, cũng nh những tác động hớng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hởng
tới CLSP.
* Theo A.G.Roberton một chuyên gia ngời Anh: Quản trị chất lợng sản
phẩm là ứng dụng các phơng pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ thuật bảo
đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, hoặc với yêu
cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đờng hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
* Quan niệm của A.V.Feigenboun, nhà khoa học ngời Mỹ rất có uy tín trong
lĩnh vực quản trị chất lợng, nh sau: Quản trị chất lợng sản phẩm là một hệ thống
hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức
(một đơn vị kinh tế) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lợng duy trì mức
chất lợng đã đạt đợc và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
một cách kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.
* Giáo s, tiến sĩ Kaoru Ishi Kawa, một chuyên gia chất lợng của Nhật Bản
và thế giới định nghĩa rằng: Quản trị chất lợng sản phẩm có ý nghĩa nghiên
cứu triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng, kinh
tế nhất, có ích nhất cho ngời tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
* Theo Philip B.Grosby: Quản trị chất lợng sản phẩm là một phơng tiện
có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của
một kế hoạch hành động.
* Theo ISO - 9000: Quản trị chất lợng sản phẩm là các phơng pháp và
hoạt động đợc sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lợng.
Đối với nớc ta hiện nay, quan niệm mới về quản trị chất lợng đợc thể hiện
ở những nội dung chủ yếu sau:
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đảm bảo và nâng cao chất lợng là trách nhiệm của mọi bộ phận trong
doanh nghiệp, từ giám đốc đến cán bộ quản lý và công nhân.
+ Quản lý chất lợng phải đảm bảo và nâng cao chất lợng phù hợp với yêu
cầu của khách hàng.
+ Quản trị chất lợng là quản trị toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Quản trị chất lợng phải làm tốt ngay từ đầu và phải lấy phòng ngừa là
chính.
+ Việc quản trị chất lợng phải chú ý đảm bảo chất lợng toàn phần, chất l-
ợng kinh tế quốc dân và chất lợng tối u:
- Chất lợng toàn phần là chất lợng không chỉ ở khâu sản xuất mà cả ở
khâu sử dụng, tổng chi phí và sử dụng nó phải nhỏ nhất.
- Chất lợng kinh tế quốc dân của sản phẩm là sự phù hợp của cơ cấu
mặt hàng sản phẩm đối với mọi nhu cầu tiêu dùng với chi phí xã hội thấp nhất.
- Chất lợng tối u là chất lợng mà tại đó lợi nhuận đạt đợc do nâng cao chất
lợng cao hơn sự tăng lên chi phí cần thiết để đạt đợc mức chất lợng đó.
2. Nội dung của công tác quản trị chất lợng.
CLSP đợc hình thành trong mọi quá trình nhằm tạo ra sản phẩm và đợc
duy trì trong quá trình sử dụng: từ nghiên cứu, thiết kế, vận hành và sử dụng.
Muốn sản phẩm đạt đợc chất lợng cao thì cần phải tiến hành công tác quản lý
chất lợng.
Quản lý CLSP là một qui trình rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định và phơng pháp linh hoạt, đồng thời phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội và con ngời khác nhau
mới có thể mang lại kết quả mong muốn.
Mục đích quản lý chất lợng là đảm bảo sản xuất và kinh doanh có hiệu
quả, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu xã hội.
Quản lý chất lợng sản phẩm đợc tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Nội dung quản lý chất lợng.
Công ty Điện máy- Xe đạp xe máy miền Bắc-Hà Nội
14
Chất lượng sản
xuất cao
Chất lượng
thiết kế
Chất lượng
kinh doanh cao
- Đưa vào sử dụng không
thấy sai sót
- Kiểu dáng đẹp
- Dễ sử dụng, an toàn
- Tận tình phục vụ
- Thời hạn bảo hành lâu
Chất lượng
sản phẩm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét