Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của C.ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông

mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua, bán
hàng rất khác nhau, vì nhiều lý do ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu, giảm giá
ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt tuỳ theo khu vực bán sản phẩm, tuỳ theo khách
hàng cụ thể và mức lợi nhuận mong muốn.
+ Thị trờng cạnh tranh độc quyền: cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh diễn ra
trên thị trờng mà ở đó có một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất.
Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên
thị trờng. Nhà độc quyền hoàn toàn có quyền định đoạt giá cả và số lợng bán ra. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là độc quyền có sự tự do hoàn toàn về giá mà tuỳ theo
đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm nhà độc quyền có thể định giá cao hay thấp để thu
lợi nhuận tối đa.Trong kinh doanh ai là ngời độc quyền sẽ có lợi thế song về mặt xã
hội thì nó làm kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm hại ngời tiêu dùng. Vì vậy, ở một số
nớc có luật chống độc quyền, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh.
5
3. Các lực lợng cạnh tranh trên thị trờng.
Mối đe doạ
gia nhập
Sức mạnh Sức mạnh
của ngời của ngời
cung ứng mua

Mối đe doạ
thay thế
Trớc hết, ta định nghĩa ngành kinh tế là một nhóm những công ty sản xuất những
sản phẩm thay thế gần gũi của nhau. Một công ty trong một ngành sản xuất không thể
đứng độc lập một mình trên thị trờng mà không có mối quan hệ với bên ngoài mà thực
tế chúng hoạt động và phát triển trong những môi trờng hết sức phức tạp.
Micheal porter trong cuốn "chiến lợc cạnh tranh" đã đa ra 5 lực lợng cạnh tranh
tác động đến mức độ cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
Năm lực lợng cạnh tranh: nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, cuộc cạnh
tranh giữa các đối thủ hiện tại, mối đe doạ của các sản phẩm thay thế, sức mạnh của
ngời mua và sức mạnh của ngời cung ứng là 5 lực lợng cơ bản của cạnh tranh trên thị
trờng.
6
Những ngời gia
nhập tiềm năng
Các đối thủ cạnh
tranh trong
ngành
Sự cạnh tranh
giữa các đối thủ
đang tồn tại
Ngời
cung
ứng
Ngời
mua
Các sản phẩm
thay thế
Toàn bộ 5 lực lợng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cờng độ cạnh tranh
và mức lợi nhuận của ngành. Những lực lợng mạnh mẽ nhất sẽ thống trị và trở thành
trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lợc.
3.1. Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ ngoài ngành
Những đối thủ mới của ngành mang đến những năng lực sản xuất mới, sự mong
muốn chiếm lĩnh một thị trờng nào đó và thờng là những ngời có tiềm lực to lớn. Giá
bán có thể bị kéo xuống hoặc chi phí của các hãng đi trớc có thể bị tăng lên và kết quả
là giảm mức lợi tức. Các công ty đa dạng hoá hoạt động của mình thông qua việc xâm
nhập vào một ngành từ những thị trờng khác thờng sử dụng các nguồn lực của họ để
tạo ra một cuộc cải tổ. Sự xâm nhập vào một ngành, với dự định xây dựng một vị trí
trên thị trờng điều đó có lẽ cần coi nh một sự nhập cuộc mới mặc dù không có một
thực thể mới nào tạo ra.
Nguy cơ nhập cuộc vào một ngành phụ thuộc vào những barie nhập cuộc thể hiện
qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự
đoán đợc. Các barie này là tính kinh tế, sự khác biệt của sản phẩm, những đòi hỏi về
vốn, chi phí, khả năng tiếp cận với các kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
không liên quan tới quy mô. Nếu các barie cao hoặc các đối thủ mới có thể dự đoán đ-
ợc sự toan tính trả đũa quyết liệt của các đối thủ hiện thời đang quyết tâm phòng thủ
thì nguy cơ nhập cuộc sẽ thấp.
3.2 Cuộc cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
Trong cuộc cạnh tranh này các đối thủ sử dụng các chiến thuật nh cạnh tranh về giá,
các cuộc chiến về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cờng phục vụ khách hàng hoặc các
dịch vụ sau khi bán. Cuộc cạnh tranh, tranh đua xảy ra vì một nhiều đối thủ thấy bị chèn ép
hoặc thấy cơ hội để cải thiện vị trí. Trong đa số các ngành, những bớc đi của một công ty có
những hiệu ứng rõ ràng với các đối thủ cuả nó và nh thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc
những cố gắng chống trả lại.
Một số hình thức cạnh tranh, rõ ràng nhất là cạnh tranh về giá, rất không ổn định và
có khả năng làm giảm lợi nhuận toàn ngành. Các đối thủ cạnh tranh rất nhanh chóng
và dễ dàng bắt chớc các hành động giảm giá và một khi làm nh vậy sẽ hạ thấp doanh
thu của tất cả các hãng trừ khi độ co dãn của cầu là khá lớn. Ngợc lại, cuộc cạnh tranh
7
về quảng cáo có thể làm tăng nhu cầu và làm giảm mức độ dị biệt của sản phẩm
trong ngành và dẫn tới có lợi ích cho toàn ngành.
Cạnh tranh khốc liệt ở một số ngành là kết quả của một loạt các yếu tố cấu trúc
tác động lẫn nhau nh các đối thủ cạnh tranh đông đảo hoặc đều bằng vai phải lứa hay
sự thiếu vắng về sự khác biệt của sản phẩm và về các chi phí chuyển đổi, cũng có thể
là do các đối thủ cạnh tranh đa dạng về chiến lợc, về nguồn gốc con ngời
3.2 áp lực từ các sản phẩm thay thế
Xét theo nghĩa rộng thì các công ty trong ngành phải cạnh tranh với các ngành
sản xuất các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm
năng của một ngành bằng cách đặt một ngỡng tối đa cho mức giá mà các hãng trong
ngành có thể kinh doanh có lãi. Khả năng về lựa chọn giá cả của các sản phẩm thay thế
càng hấp dẫn thì ngỡng chặn trên đối với lợi nhuận càng chắc chắn hơn.
Xác định những sản phẩm thay thế chính là tìm kiếm những sản phẩm có cùng
công năng nh sản phẩm của một ngành. Nhiều khi công việc này rất tinh vi đẩy ngời
phân tích vào những ngành kinh doanh dờng nh xa lạ với ngành. Vì thế để đối mặt với
các sản phẩm thay thế thì đó là vẫn đề chung của toàn ngành, ví dụ việc quảng cáo của
một hãng không đủ thắng nổi sản phẩm thay thế thì việc quảng cáo liên tục mạnh mẽ của
hãng trong ngành chắc chắn sẽ cải thiện đáng kể vị trí chung của toàn ngành.
3.4 Sức mạnh của ngời mua
Ngời mua cạnh tranh với ngành bằng cách bắt ép mặc cả để có chất lợng tốt hơn, phục vụ nhiều
hơn và làm cho các doanh nghiệp cùng ngành chống lại nhau. Tất cả đều làm hao tổn lợi nhuận của
ngành.
Sức mạnh của mỗi nhóm khách hàng phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm của tình hình thị tr-
ờng, vào tầm quan trọng hàng hoá của ngành xét trong mối tơng quan với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của nhóm. Sức mạnh của ngời mua tăng hoặc giảm thay đổi theo thời gian của các yếu tố nh sự
nhạy cảm với giá, sự đầy đủ thông tin hoặc do kết quả của quyết định chiến lợc của công ty.
Chính vì vậy, việc lựa chọn các nhóm khách hàng chính yếu, thị trờng chính yếu phải đợc xem
xét nh một chiến lợc tối quan trọng.
3.5 Sức mạnh của ngời cung ứng
Những ngời cung ứng có thể khẳng định sức mạnh của mình đối với các thành viên bằng cách
đe doạ tăng hoặc giảm chất lợng hàng hoá dịch vụ, bằng cách đó chèn ép lợi nhuận tiêu thụ của một
ngành khi ngành đó không còn khả năng bù đắp lại chi phí tăng lên trong mức giá của ngành.
Ngoài các hãng cung ứng còn phải coi lực lợng lao động nh một lực lợng cung ứng, và lực l-
ợng cung ứng có rất nhiều sức mạnh trong nhiều ngành. Thực tế đã chỉ ra rất rõ ràng những nhân viên
8
có tay nghề và kinh nghiệm thì việc họ làm hay không làm cho doanh nghiệp sẽ làm ảnh hởng
không nhỏ đến năng suất, chất lợng sản phẩm của công ty.
II. Cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trờng.
1. Quan niệm về cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
1.1 Khái niệm doanh nghiệp xây dựng
Theo nghị định của Chính phủ số 52/ 1999/ NĐ- CP ngày 08/ 07/ 1999 về việc ban hành quy
chế quản lý đầu t và xây dựng định nghĩa: "doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký
kinh doanh về xây dựng"
Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng là chuyên môn nhận thầu thi công
xây lắp kèm theo các tổ chức sản xuất phụ nh vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng
(nếu có) và các tổ chức quản lý, dịch vụ khác thuộc ngành xây dựng nh vận tải xây
dựng, bảo trì, bảo dỡng công trình.
1.2 Khái niệm về cạnh tranh trong xây dựng
+ Theo kinh tế học cạnh tranh đợc định nghĩa là sự giành giật thị trờng để tiêu
thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp.
Nội dung trong định nghĩa này nhấn mạnh đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá. Nó chú trọng nhiều đối với các ngành mà sản phẩm hoàn thành trớc
khi xác định đợc khách hàng là ai. Còn đối với ngành xây dựng do sản phẩm xây dựng
(các công trình xây dựng) có tính đặc thù, khác biệt hẳn so với các doanh nghiệp trong
ngành khác - đó là sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc và sản phẩm theo
đơn đặt hàng (yêu cầu) của chủ đầu t. Nh vậy, là các doanh nghiệp xây dựng xác định
đợc khách hàng trớc khi sản phẩm xây dựng đợc hoàn thành. Xuất phát từ đặc thù này
mà cạnh tranh trong ngành xây dựng cũng có tính đặc thù riêng so với các ngành khác.
Cụ thể, đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành khác thì thị trờng tổ chức sự cạnh
tranh và cũng chính thị trờng đánh giá khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
tham gia thị trờng. Còn đối với các doanh nghiệp xây dựng, sự cạnh tranh do các chủ
đầu t (bên mời thầu) và do đó cũng chính chủ đầu t quyết định ai sẽ là ngời thắng cuộc
trong cạnh tranh. Theo nghĩa đó, cạnh tranh trong xây dựng có thể định nghĩa nh sau:
+ Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong xây dựng là việc các doanh nghiệp xây dựng
đa ra các biện pháp kỹ thuật, chất lợng, tổ chức, giá cả, biện pháp thi công tốt nhất, đáp
9
ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t nhằm dành đợc mục tiêu thắng thầu xây dựng
công trình đó.
Theo quan niệm này, mới chỉ xem xét sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây
dựng tham gia đấu thầu xây dựng một công trình nhất định mà cha chỉ ra đợc sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tham
gia nhiều công trình đấu thầu khác nhau và các đối thủ cạnh tranh cũng khác nhau. Vì
thế mà nếu theo quan điểm này thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng
chiến lợc cạnh tranh dài hạn của doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: cạnh tranh là quá trình đấu tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp xây dựng nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi và thế mạnh cho mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
Theo quan điểm này, sự cạnh tranh đợc xem xét rộng hơn cả về không gian và
thời gian. Sự cạnh tranh không chỉ bó hẹp trong một số nhà thầu và thời gian diễn ra
một cuộc đấu thầu mà là cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại đợc trong thị trờng cạnh tranh thì
phải có một cách nhìn toàn diện hơn và phải xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh
tranh hợp lý ở mọi thời điểm, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn chủ động trong thị trờng
cạnh tranh ngày càng gay gắt và đầy biện động.
1.3 Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Cũng nh các doanh nghiệp trong các ngành khác, các doanh nghiệp xây dựng tồn
tại trong thị trờng cạnh tranh phải xác định cho mình một vị trí nhất định, chiếm lĩnh
một phần thị trờng nhất định. Sự tồn tại của các doanh nghiệp xây dựng luôn bị các
đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn tại doanh nghiệp xây dựng phải luôn luôn vận
động, phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh nếu không doanh nghiệp sẽ bị cạnh
tranh đào thải. Mặt khác, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn xuất
phát từ các yếu tố sau:
+ Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu t không chỉ về chất lợng, tiến độ thi công,
giá cả thấp, mà cả về mặt đảm bảo duy t bảo dỡng công trình ngày càng cao. Các công
trình trong tơng lai ngày càng hiện đại hơn, phức tạp hơn. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có
khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi này.
10
+ Do sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật trong xây dựng đòi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng đẩy nhanh quá trình áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tăng
cờng tự động hoá để giảm chi phí đầy nhanh tốc độ thi công, nâng cao chất lợng công
trình, có khả năng xây dựng các công trình phức tạp về mặt kỹ thuật và lớn về mặt quy mô.
+ Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là liên quan đến nhiều ngành có giá trị văn hoá, xã hội,
quốc phòng cao. Hơn nữa, giá trị một công trình xây dựng thờng là rất cao. Do đó, trong xây dựng
không cho phép có phế phẩm. Vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao năng lực mới
có thể tạo ra đợc những công trình có chất lợng cao.
Nh vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong giai đoạn hiện nay
là một yêu cầu tất yếu khách quan vừa là để giành thắng lợi trong cạnh tranh, vừa là để đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của thực tế.
1.4 Vai trò của cạnh tranh trong xây dựng
Cạnh tranh trong xây dựng một mặt tạo nên động lực phát triển ngành xây dựng nói riêng àầ
kinh tế nói chung. Một mặt nó là cách hữu hiệu nhất để tối đa hoá lợi nhuận và lợi ích của cả ngời
cung cấp (doanh nghiệp xây dựng) lẫn chủ đầu t. Điều này đợc thể hiện qua các vai trò sau:
* Đối với các chủ đầu t
+ Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu t xây dựng cơ bản,
thực hiện đúng tiến độ thi công.
+ Tăng cờng quản lý vốn đầu t, tránh lãng phí vốn.
+ Đảm bảo quyền chủ động, tránh đợc tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng công trình.
+ Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và kỹ thuật của chính các chủ đầu
t.
* Đối với các doanh nghiệp xây dựng
+ Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng .
+ Đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
+ Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tay nghề của công nhân.
+ Thúc đẩy hiệu quả kinh tế, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh những u điểm thì cạnh tranh cũng nảy sinh nhiều nhợc điểm nh cạnh tranh không lành
mạnh, vi phạm pháp luật, ô nhiễm môi trờng.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh ttranh của doanh nghiệp xây dựng.
2.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1 Chính sách của Đảng và Nhà nớc
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào nền kinh tế dù có t cách pháp nhân hay không
đều phải hoạt động trong tầm kiểm soát của Nhà nớc bị chi phối bởi các điều luật và quy định do Nhà
nớc đặt ra. Hiện nay, thị trờng xây dựng hoạt động dựa trên các nghị định, văn bản hớng dẫn và thông
t hớng dẫn của chính phủ với hai điều luật cơ bản nhất đó là Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban
11
hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và các nghị định bổ sung nh 12,14/NĐ-CP ban hành ngày
5/5/2000. Ngoài ra, còn có các quy định về mức giá, khung giá và các chế tài yêu cầu doanh nghiệp
phải tuân thủ. Chính những bó buộc này có ảnh hởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp có đợc phép hay không khi tham gia vào các thị trờng, và điều
kiện để tham dự vào các thị trờng đó cũng nh những nguyên tắc phải tuân thủ trong các quá trình hoạt
động.
Ngoài các quy định có liên quan tực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp còn
phải tuân theo các quy định về thuê mớn, an toàn lao động, vật giá, quảng cáo, vệ sinh môi trờng. Mức
độ ổn định của hành lang pháp lý nói chung sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm phát triển sản
xuất kinh doanh và ngợc lại, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi
liên tục của Nhà nớc về các chính sách, làm suy yếu sức cạnh tranh trong quá trình tham gia vào thị tr-
ờng.
Nh vậy, hoạt động của mỗi doanh nghiệp không chỉ chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng mà còn
chiụ sự quản lý và sự can thiệp của Chính phủ thông qua các chính sách và hệ thống pháp luật, Nó
đóng một vai trò quan trọng đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung cũng nh các doanh nghiệp
xây dựng nói riêng.
2.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp. Các đối
thủ cạnh tranh quy định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật dành thắng lợi trên thơng trờng.
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố nh: số lợng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức
độ tăng trởng ngành, cơ cấu chi phí cố định, các nguyên tắc chiến lợc và những cản trở khi rút lui. Sự
hiện hữu của những yếu tố này có xu hớng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp
muốn đạt đợc và bảo vệ thị trờng của mình và làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt.
Cờng độ cạnh tranh tăng lên khi một doanh nghiệp xây dựng thấy có cơ hội để củng cố vị trí trên thị tr-
ờng hoặc nhận thấy áp lực cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp khác. Cờng độ cạnh tranh đợc biểu
hiện dới dạng các chính sách hạ thấp giá bỏ thầu, các chiến dịch quảng cáo, việc áp dụng những giải
pháp thi công mới, máy móc công nghệ hiện đại, tăng cờng các dịch vụ khách hàng và bảo hành sản
phẩm. Với những đòi hỏi ngày một cao của thị trờng và sự vận động theo xu hớng đi lên của các đối
thủ cạnh tranh là một sức ép mạnh mẽ với doanh nghiệp trong việc đổi mới các hoạt động của mình.
2.1.3 Thị trờng
Trong giới hạn của luận văn chúng ta sẽ chỉ xem xét thị trờng trên hai góc độ là thị trờng các
yếu tố đầu vào và thị trờng các yếu tố đầu ra của các doanh nghiệp.
Thị trờng các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,
vốn kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm là các công trình xây dựng. Đảm bảo đúng số lợng, chất lợng,
12
thời gian cung cấp các yêú tố đầu vào là một yêu cầu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp cần phải thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức cung ứng.
Các tổ chức cung ứng vật t thiết bị có u thế có thể tìm kiếm lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất l-
ợng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Trong những trờng hợp số lợng ngờ cung cấp ít,
không có sản phẩm thay thế hay nhà cung cấp không có thiện chí thì doanh nghiệp sẽ phải chịu một
sức ép lớn về đầu vào. Ngợc lai, nếu các nhà cung cấp có uy tín trên thị trờng quan tâm và đặt quan hệ
hữu hảo thì doanh nghiệp có thể nâng thế mạnh của mình trớc các chủ đầu t bằng cách phấn đấu nâng
cao chất lợng công trình, hạ thấp chi phí xây dựng.
Trong nhiều trờng hợp, các doanh nghiệp xây lắp cần có một nhu cầu tài chính rất lớn nh để tạm
ứng đầu t xây dựng nhiều công trình cùng một lúc, đầu t đổi mới công nghệ, thiết bị trên diện rộng,
tăng cờng vốn lu động cho kinh doanh Nguồn tiền này tự bản thân doanh nghiệp nhiều khi không đáp
ứng đủ mà phải nhận đợc từ các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Nếu có các chính sách tài chính phù hợp sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng nói chung có quyền lực nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
một cách gián tiếp, họ sẽ góp phần vào việc làm tăng hay suy yếu khả năng cạnh tranh của công ty
trong quá trình tham gia vào thị trờng đấu thầu xây dựng.
Thị trờng các yếu tố đầu ra.
Do đặc điểm các sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng với các yêu cầu đòi hỏi riêng về
chất lợng, kỹ thuật thì sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản rất có giá trị. Sự tín nhiệm này đạt đợc do
biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của chủ đầu t so với các ddối thủ cạnh tranh. Trên thị trờng
xây dựng chủ đầu t có quyền tự do lựa chọn doanh nnghiệp xây dựng có khả năng tạo ra cho mình
những sản phẩm xây dựng theo yêu cầu thiết kế trên cả hai phơng diện kỹ thuật , mỹ thuật và kinh tế.
Chủ đầu t công trình có thể tổ chức sự cạnh tranh giữa các doamh nghiệp xây dựng khác nhau bằng
cách tổ chức đấu thầu xây dựng hoặc tiếp xúc với một doanh có uy tín đã đợc lựa chọn sẵn để ký kết
hợp đồng.
Nhìn chung nhu cầu và quyền lực của chủ đầu t là rất khó xác định, các doanh nghiệp xây lắp
càng đợc các chủ đầu t tín nhiệm thì càng có uy tín và có nhiều cơ hội khẳng định vị trí của mình. Vì
vậy, cần chú ý đến các mối quan hệ làm ăn rộng rãi, và thật khéo léo trong dự đoán ý đồ của chủ đầu t
tạo cơ hội thắng thầu cho doanh nghiệp.
2.1.4 Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cũng có tác động mạnh mẽ tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp và đợc thể hiện
trên các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc ứng dụng những
thành tựu mới và tạo ra nhiều nhu cầu mới cũng nh những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
-Tiến bộ khoa học công nghệ cũng tạo ra những khó khăn và thử thách mới cho doanh nghiệp
nh số lao động dôi ra khi áp dụng những thiết bị công nghệ mới, tốc độ tăng hao mòn ssản phẩm vô
hình và đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động một lợng vốn khá lớn đầu t cho công nghệ mới.
13
2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hoàn cảnh nội tại của công ty bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nó. Các công
ty cần phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nhằm xác định rõ các u điểm để đạt đợc lợi
thế cạnh tranh tối đa.
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm:
Việc phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các chơng trình trong đó, đặt trọng tâm vào
việc tạo ra và duy trì các mối quan hệ và trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Trong doanh nghiệp xây lắp, hệ thống này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một hình ảnh tốt đẹp
về doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong quá trình tham gia đấu thầu thể
hiện trên các mặt sau:
- Khả năng thu thập thông tin trên thị trờng bao gồm các thông tin về các công trình cần tham
gia đấu thầu, sự biến động của môi trờng kinh doanh, những thông tin cơ bản khác về các đối thủ cạnh
tranh.
- Trách nhiệm giao tiếp và thơng lợng của Marketing trong các hoạt động thị trờng của các
doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn và cạnh tranh khốc liệt
là phải dành đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng để có thể ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng
Tài chính kế toán
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định nghĩa là phải có một số vốn và tài sản cần thiết
nh: máy móc thiết bị, nhà xởng, vật t, tiền mặt Doanh nghiệp có trách nhiệm huy động, tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vì sự tồn tại và tăng trởng lâu dài của nó.
Trong quá trình tham gia dự thầu, nhà thầu nào có u thế vợt trội về vốn so với các nhà thầu khác
sẽ tạo đợc lợi thế cạnh tranh và đợc chủ đầu t đánh giá rất cao. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
đợc thể hiện trong quá trình tham gia dự thầu, nhà thầu nào có u thế vợt trội về vốn so với các nhà thầu
khác sẽ tạo đợc lợi thế cạnh tranh và đợc chủ đầu t đánh giá rất cao. Sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp đợc thể hiện thông qua các vấn đề nh: Quy mô vốn lớn, cơ cấu vốn hợp lý, khả năng huy động
vốn ngắn hạn và dài hạn nhanh, thuận lợi, chi phí vốn thấp so với toàn ngành và so với đối thủ cạnh
tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn khá cao, hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc
lập các kế hoạch đầu t tài chính, lợi nhuận
Tài chính của doanh nghiệp luôn phải công khai trong hồ sơ dự thầu, nếu năng lực tài chính
của doanh nghiệp đủ mạnh thì doanh nghiệp sẽ đợc chấm điểm cao khi xem xét hồ sơ dự thầu và ngợc
lại. Mặt khác, doanh nghiệp có khả năng về tài chính cao sẽ có nhiều cơ hội để đầu t đổi mới trang
thiết bị công nghệ máy móc, các phơng tiện sử dụng ttrong quá trình thi công xây lắp để nâng cao
năng suất lao động.
Máy móc thiết bị và trình độ công nghệ
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì nhân tố này có ảnh hởng lớn đến khả năng doanh nghiệp có
thể tham gia dự thầu các công trình có khối lợng lớn, giá trị và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Một doanh
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét