GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty
(Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất)
Ban Giám đốc
- Tổng Giám đốc:
Tổng Giám đốc vừa là người đại diện của Công ty, vừa quản lý công ty theo
chế độ một thủ trưởng. Tại Công ty CP Tập đoàn YAMASU Việt Nam, Chủ tịch Hội
đồng Quản trị kiêm luôn chức vụ Tổng Giám đốc, qua đó thực hiện một số những
quyền và nghĩa vụ hữu hạn sau đây:
Quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng qui định của luật
Nhà nước ban hành.
Đề bạt hoặc cách chức các cán bộ quản lý từ cấp trưởng phòng, quản đốc phân
xưởng sau khi đã thoả thuận, thống nhất với phó giám đốc và BCH công đoàn.
Ký các hợp đồng lao động theo yêu cầu kinh doanh đã thoả thuận với người
lao động, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đúng cam kết trong thoả ước lao động với người lao động.
- Phó Tổng giám đốc:
Do cấp trên bổ nhiệm có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Có quyền tham gia đề xuất các biện pháp cùng giám đốc tổ chức họp bàn để
thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
Ban
Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng Kế
hoạch SX
Phòng Kế
toán
Phòng
XNK
5
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
Giúp việc cho Tổng giám đốc những công việc mà giám đốc giao cho trong
quyền hạn và chức trách của mình.
Phòng Kinh doanh:
Nhiệm vụ là ký các hợp đồng kinh tế, đó là các hợp đồng mua nguyên vật liệu,
bán các sản phẩm may mặc của công ty. Để thực hiện nhiệm vụ này, phòng kinh
doanh theo dõi sự biến động của thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo nhu cầu, khả
năng tiêu thụ. Làm các thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, tham gia các hoạt động kinh
doanh thương mại của công ty Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện các
cam kết với khách hàng, lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, kịp thời báo
cáo Ban giám đốc để giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Sau khi thực
hiện xong các hợp đồng, phòng kinh doanh sẽ thực hiện thanh lý hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng, đồng thời giữ mối liên lạc thường xuyên với khách hàng đặc biệt là những
khách hàng lớn, hàng năm.
Phòng Kế hoạch sản xuất:
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của công ty. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết
hợp đồng mua bán sản phẩm với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Phân
tích đánh giá các hợp đồng kinh tế, qua đó đề xuất các giải pháp với Ban giám đốc
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kinh doanh.
Phòng Xuất nhập khẩu:
Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất
theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phòng còn có chức
năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc
tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Phòng Kế toán:
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
6
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác
hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
1.3. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Hiện nay Công ty CP Tập đoàn YAMASU là một trong những công ty hàng
đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp và bán các máy công nông nghiệp. Nếu
như khi mới thành lập, Công ty sản phẩm chủ yếu của công ty là máy nông nghiệp,
phục vụ làm vườn hoặc lâm nghiệp cho việc chuẩn bị đất và trồng trọt; thì hiện nay,
khi đã có tên tuổi trong lĩnh vực này, Công ty đã mở rộng lĩnh vực và sản phẩm kinh
doanh cảu minh. Những sản phẩm Công ty kinh doanh bao gồm: Máy Nông nghiệp;
Máy phát điện và các loại động cơ; Điện tử điện dân dụng; Cao su; Vật liệu xây
dựng…. Cụ thể:
- Sản xuất, lắp ráp mua, bán máy móc nông nghiệp: Chủ yếu là máy Dinamo
phát điện, động cơ điện, máy nổ, máy bơm, các loại máy móc phục vụ nông nghiệp
khác và phụ tùng thay thế.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán máy phát điện, động cơ DIEZEN, máy cày, máy
xới…
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng.
- Sản xuất, buôn bán cao su và mủ cao su
- Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
- Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, thiết bị bưu chính viễn thông.
- Sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
7
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
- Mua bán, chế biến sữa và các loại sản phẩm từ sữa, buôn bán nguyên liệu
phục vụ sản xuất sữa.
- Kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán ôtô, xe máy và phụ tùng thay thế.
- Sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô, xe máy.
- Sửa chữa, lắp ráp ôtô, xe máy.
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng và tiêu thụ.
Hiện nay, những sản phẩm máy động lực, dân dụng và nông nghiệp tại Việt
Nam với các kích cỡ lớn nhỏ khác nhau đang phát triển hết sức nhanh chóng. Nguyên
nhân là do Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số làm nông
nghiệp, khi mà đất nước đổi mới hội nhập với nền kinh tế thế giới, thì quá trình cơ
giới hóa đã đi sâu và ngành nông nghiệp ở nước ta. Không những thế, do sự phát
triển nhanh của nền kinh tế nước nhà, trong khi cơ sở vật chất không đáp ứng kịp
thời, tình trạng thiếu điện năng trong tiêu dùng và sản xuất vẫn xảy ra thường xuyên
vào những mùa nắng nóng… Chính vì vậy, đây là yếu tố thuận lợi cho công việc kinh
doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Nắm bắt được tình hình thực tế tại Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập với
sản phẩm máy nông nghiệp là chủ đạo, Công ty đã tập trung khai thác thị trường
thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng, vốn là những
khu vực sản xuất lương thực hàng đầu tại nước ta. Khách hàng chủ yếu của Công ty
là những nhà bán buôn tại những khu vực này. Việc bán buôn cho những khách hàng
tại đây giúp cho Công ty thâm nhập thị trường tốt hơn mà không mất nhiều thời gian
để nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn Công ty mới được thành lập, chưa có đủ điều
kiện về tài chính và nhân lực để mở các đại lý phân phối tại khu vực này. Hiện nay
khi mà tiềm lực của Công ty đã lớn mạng với việc thành lập nên Công ty Cổ phần tập
đoàn Công nghiệp, sản phẩm của Công ty không chỉ là máy nông nghiệp nữa mà còn
có thêm máy công nghiệp, máy dân dụng…thì Công ty một mặt chú trọng khai thác
thị trường đang có, mặt khác đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khai thác các thị
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
8
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
trường mới như khu vực Tây Nguyên, khu vực Miền núi phía Bắc, khai thác thị
trường máy phát điện tại các thành phố khu vực phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng,
Hải Dương…
1.3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất.
Do đặc thù kinh doanh của Công ty chủ yếu là lắp ráp máy móc Công nông
nghiệp với nguyên vật liệu phụ tùng là nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện tại Công ty có
2 hệ thống dây truyền lắp ráp máy móc với chất lượng tốt, có chế độ bảo dưỡng định
kỳ 1 tháng 1 lần.
Linh kiện phụ tùng sau khi được nhập từ nước ngoài về, Công ty tổ chức lắp
ráp theo mẫu thiết kế được chuyển giao từ nhà cung cấp, với độ chính xác cao.
Không những thế, Công ty còn có sự điều chỉnh một vài thông số kỹ thuật cho phù
hợp với điều kiện sử dụng tại Việt Nam. Máy móc sau khi được lắp ráp, trước khi
đến tay người tiêu dùng thì cần trải qua các giai đoạn kiểm tra về công suất, tần số
quay, suất tiêu hao nhiên liệu, các thông số về nhiệt độ của nước làm mát, nhiệt độ
máy khi đang làm việc, tính năng khởi động, hình dáng bên ngoài… Sau đó máy
được kiểm tra để nhập kho trước khi xuất kho tung ra thị trường.
1.3.4. Tình hình lao động.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, nguồn nhân lực luôn là nhân tố quan trọng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường. Chất lượng, trình độ của đội ngũ CBCNV giúp cho Công ty có được lợi thế
rất lớn trong quá trình cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành.
Hiện nay, Công ty có 363 công nhân viên, trong đó có 323 nam và 43 nữ, với
nhân viên trực tiếp là 258 người, nhân viên gián tiếp là 105 người. Phân theo trình
độ: Công ty có 1 thạc sỹ; 56 kỹ sư; 16 trung cấp; 24 công nhân bậc 1/7; 48 công nhân
bậc 2/7; 88 công nhân bậc 3/7; 78 công nhân bậc 4/7; 35 công nhân bậc 5/7; 12 công
nhân bậc 6/7 và 5 công nhân bậc 7/7.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty luôn được tham gia các khoá đào tạo
nội bộ do công ty tổ chức. Điều này giúp cho CNV trong công ty luôn được củng cố
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
9
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao trình độ chuyên môn, tạo sự hứng khởi cho họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.3.5. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị.
Hiện nay Công ty đang triển khai dự án xây dựng và xây dựng xưởng cho thuê
với tổng diện tích trên 15000m
2
nhằm mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh của
Công ty. Không những thế, trong nhữnh năm qua,Công ty còn chú trọng đầu tư đổi
mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh ở các tỉnh phía Bắc như
Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình… và trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long,
đổi mới trang thiết bị làm việc, nghiên cứu khoa học nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm… với tổng số vốn đầu từ trên 10 tỷ đồng.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
10
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN YAMASU VIỆT NAM
2.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty YAMASU Việt Nam.
2.1.1. Khả năng tài chính của Công ty.
+Tổng số vốn đầu tư: 10.090 triệu đồng
Vốn cố định : 8.082 triệu đồng
Vốn vay : 2.008 triệu đồng
Trong đó :
Đầu tư cho xây dựng phòng trưng bày sản phẩm: 750 triệu đồng
Đầu tư cho xây dựng nhà xưởng : 2.186 triệu đồng
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị : 7.154 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 3.000 triệu đồng
2.1.1.1. Chỉ số thanh toán.
Qua bảng 2 ta nhận thấy tổng VLĐ tăng qua các năm chứng tỏ khả năng huy
động vốn tốt. Cơ cấu VLĐ bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các
TSLĐ khác là phù hợp với cơ cấu hoạt động kinh doanh của tổng công ty thiết bị
điện. Vì đây là một doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất sản phẩm cung ứng ra thị
trường nội địa và thị trường quốc tế. Tổng VLĐ tăng qua các năm cũng chứng tỏ
công ty đã có sự lớn mạnh, phát triển về quy mô của mình.
BẢNG 1: CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Trđ % Trđ % Trđ % Trđ % Trđ %
Tiền 1.207,8 40,26 656,7 21,89 269,4 8,98 240,9 8,03 264,9 8,83
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
11
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
Khoản phải
thu
564,9 18,83 844,5 28,15 1.352,1 45,07 1.239 41,30 1.415,1 47,17
Hàng tồn
kho
1.220,7 40,69 1.492,2 49,74 1.352,4 45,08 1.497,9 49,93 1.242 41,40
TSLĐ khác 6,6 0,22 6,6 0,22 26,1 0,87 22,29 0,74 78 2,60
Tổng VLĐ 3.000 100 3.000 100 3.000 100 3.000 100 3.000 100
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
2.1.1.2. Chỉ số quản trị tài sản
Tiêu thức này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ứng với giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả vốn và tài sản của mình.
BẢNG 2: CHỈ SỐ VÒNG QUAY TỔNG VỐN KINH DOANH
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu(1) Tỷđ
32 44 52 84 120
Tổng vốn KD(2) Tỷđ 15 22,2 28,3 49,4 218,2
Số vòng quay tổng vốn KD(1)/
(2)
Vòng 2,13 1,98 1,84 1,7 0,55
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Số vòng quay tổng vốn KD = Doanh thu / Tổng vốn KD
Qua bảng 3 trên ta nhận thấy số vòng quay tổng vốn kinh doanh có xu hướng
giảm qua các năm, điều này thể hiện công ty sử dụng không có hiệu quả vốn và tài
sản trong kỳ kinh doanh. Nguyên nhân là do số vòng quay vốn kinh doanh được phản
ánh thông qua chỉ tiêu doanh thu và tổng vốn kinh doanh. Doanh thu có xu hướng
tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại không cao bằng tốc độ tăng
của tổng vốn kinh doanh dẫn đến số vòng quay vốn kinh doanh giảm cho thấy khả
năng sử dụng vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả.
2.1.2. Đặc điểm thị trường sản phẩm máy công nghiệp.
Hiện nay những sản phẩm máy động lực và nông nghiệp như động cơ diezen
để gắn vào các máy nông nghiệp cỡ nhỏ, các loại máy phục vụ trong nông nghiệp:
máy bơm nước, máy bón phân, máy phun thuốc trừ sâu, máy cày, máy xới, máy kéo,
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
12
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
máy phát điện, máy xay xát đang được sử dụng ngày một rộng rãi trong quá trình
sản xuất của người dân Việt Nam.
Ngành công nghiệp sản xuất và xuất khẩu máy nông nghiệp ở nước ta hình
thành chưa lâu, nhưng các chuyên gia công nghiệp cho rằng, nhóm sản phẩm máy
nông nghiệp đang có đà phát triển khá mạnh mẽ.
Đối với thị trường trong nước, do đặc thù nước ta là một nước với hơn 70%
dân số làm nông nghiệp, nên đây được coi là thị trường tiềm năng để các công ty
cung cấp máy động lực và nông nghiệp khai thác. Đặc biệt là khi trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển thì sự thâm nhập của máy móc vào quá trình sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam ngày càng rõ nét. Việc sử dụng máy móc vào sản xuất giúp cho người
nông dân tăng năng suất sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hơn.
Trong khi đó, đối với thị trường quốc tế, Việt Nam xuất khẩu qua đường
chính ngạch mạnh nhất vào các nước: Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, My-an-
ma và xuất khẩu qua đường tiểu ngạch vào Thái Lan, Cam-pu-chia, Lào. Tại Nam Á,
Việt Nam đã chiếm lĩnh được 50% thị trường máy kéo 2 bánh của Xri Lan-ca. Các
sản phẩm máy móc cũng đã tạo dựng được thương hiệu ở các nước: I-ran, I-rắc, Y-ê-
men, Thổ Nhĩ Kỳ. Việt Nam đang kiến tạo thị trường mạnh mẽ tại nhiều nước châu
Phi, châu Mỹ như: Ni-giê-ri-a, Goa-tê-ma-la, Pa-na-ma, Chi-lê. Không chỉ hướng vào
các nước đang phát triển, các sản phẩm máy động lực và máy nông nghiệp của Việt
Nam cũng đã thâm nhập vào nhiều nước phát triển: Mỹ, Canada, Pháp, Hàn Quốc.
Tất cả những ưu thế trên là cơ hội cho Công ty CP Tập đoàn Công nghiệp
YAMASU cần nắm bắt để phát triển công việc kinh doanh của minh. Chính vì vậy,
Công ty cần có đường lối phát triển rõ ràng, tập trung khai thác phân đoạn thị trường,
tránh đầu tư rải rác, từ đó tiến đến chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn rộng ra
quốc tế
Bên cạnh những thuận lợi đó, Công ty cũng phải đối mặt với những thách thức
không nhỏ. Đó là việc cạnh tranh với các công ty cùng ngành trong nước, các công ty
nước ngoài. Những lợi thế mà do nền kinh tế vĩ mô tạo ra thì tất cả các công ty trong
nước đều có quyền như nhau, chính vì vậy, Công ty YAMASU cần có chiến lược
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
13
GVHD: Nguyễn Mạnh Quân Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh đúng đắn, thay vì cạnh tranh đối đầu, các công ty trong nước nên liên kết
với nhau để khai thác triệt để thị trường máy công cụ và nông nghiệp trong nước.
Còn đối với các công ty nước ngoài, theo đánh giá chung thì kể cả thị trường trong
nước và quốc tế, các sản phẩm máy động lực và máy nông nghiệp của Việt Nam đều
được ưa chuộng. Trong tâm lý tiêu dùng sản phẩm máy nông nghiệp của các nước
đang phát triển, có 3 dòng máy. Dòng thứ nhất do Trung Quốc sản xuất, thường là
sản phẩm rẻ tiền, chất lượng thấp. Dòng thứ hai do Nhật Bản sản xuất với các sản
phẩm chất lượng cao, đắt tiền. Dòng thứ ba là Việt Nam sản xuất với chất lượng cao
hơn máy Trung Quốc, nhưng lại rẻ hơn máy của Nhật Bản. Các nhà sản xuất của Việt
Nam đã nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu của thị trường và chọn hướng sản xuất
giữa 2 loại máy của Nhật Bản và Trung Quốc, nhờ vậy mà đang chiếm lĩnh được thị
trường máy nông nghiệp trong nước.
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
Phấn đấu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam về sản xuất
cung cấp máy nông nghiệp và thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy
mạnh sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, những năm
qua, Công ty CP Tập đoàn Công nghiệp đã triển khai đầu tư chiều sâu các dây
chuyền sản xuất lắp ráp, như dây chuyền gia công thân máy, dây chuyền lắp ráp hoàn
tất, máy phay NC, CNC; cải tạo lại các hệ thống gá lắp, thiết bị đo kiểm chính xác;
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy
trình, quy phạm về quản lý kỹ thuật, chất lượng; phát huy hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004;
không ngừng cải tiến chất lượng của hệ thống, đảm bảo độ ổn định trong sản xuất và
chất lượng máy xuất xưởng.
Vì vậy, sản phẩm của YAMASU Việt Nam rất phong phú, đa dạng, đạt chất
lượng cao. Ngoài các sản phẩm đã có thương hiệu như động cơ diesel, D15, dàn máy
xới, các loại bơm nước…, Công ty lắp ráp, cung cấp nhiều loại động cơ thế hệ mới
với tính năng ưu việt: gọn, nhẹ, công suất cao, ít tiêu hao nhiên liệu, giá thành rẻ, phù
Sinh viên: Lê Đức Ngọc Lớp QTKD tổng hợp B – K36
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét