+Chấp hành pháp luật của nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng vốn, vật t, tài sản,nguồn lực
+Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc đầy đủ và nghiêm túc
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty
5
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình,công ty đã không
ngừng bổ sung,điều chỉnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất.Là một
doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh thuộc sở thơng mại Hà Nội,công ty
thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội quản lý theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức
năng.Trong đó các phòng ban có chức năng nhiệm vụ nh sau:
- Ban giám đốc:Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
+Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty do Sở thơng mại bổ nhiệm và
miễn nhiệm (trớc đây do UBND thành phố Hà Nội).Giám đốc công ty tổ chức
và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm toàn diện trớc Sở thơng mại và tập thể cán bộ công nhân viêncủa công ty
+Giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc,một phụ trách về kinh
doanh và một phó giám đốc phụ trách các cửa hàng.Các phó giám đốc do Giám
đốc lựa chọn và đề nghị Sở thơng mại bổ nhiệm,miễn nhiệm.Các phó giám đốc
thay mặt giám đốc quản lý điều hành giải quyết công việc trong phạm vi,nhiệm
vụ, quyền hạn đợc giám đốc phân quyền hay uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về lĩnh vực công tác đợc giao,cụ thể là:
.Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu,
có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phòng xuất nhập khẩu của
công ty theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty.Đồng thời đề
xuất kiến nghị, lập phơng án kinh doanh mới phù hợp với tình hình kinh doanh
thực tế trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ và chính xác
kết quả kinh doanh của các phòng kinh doanh
.Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàngkinh doanh của công ty
trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu
6
+Phòng kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ nh một phòng marketing có
chức năng nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu, đối tác và đa ra định hớng
phát triển của công ty trong năm và 5 năm
+Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp giám đốc về công tác
.Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp,đào tạo cán bộ công nhân viên
.Quản lý tiền lơng, tiền thởng,và các chế độ chính sách nh
BHXH,BHYTế
.Một số công tác hành chính khác nh công việc bảo vệ, tạp vụ, vệ
sinh .
+Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng tham mu cho giám đốc về
công tác tài chính kế toán
.Thu thập và xử lý thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy
đủgiúp giám đốc ra quyết định đúng đắn
.Thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính,đảm nhiệm trọng
trách về hoạch toán kế toán,đảm bảo về vốn cho các hoạt động tài chính
khác,xây dựng các kế hoạch tài chính
.Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và
việc thanh toán tiền hàng
.Hớng dẫn các đơn vị mở sổ theo dõi tài sản hàng hoá,chi phí,xác định
lãi lỗ phân phối cho từng ngời của từng đơn vị
Phòng kế toán gồm 1 kế toán trởng và các kế toán viên
+Ban quản lý dự án:Đợc thành lập để quản lý dự án xây dng nhà máy
chế biến tinh bột sắn công suất 60 tấn một ngày tại thôn Xóm Cháy xã Liên Vũ
huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình với số vốn khoảng gần 50 tỉ đồng
7
+Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
công tác kinh doanh của công ty cụ thể là
.Hoạt động theo phơng thức chủ động, tự tìm thị trờng tự tìm đối tác, tự
tìm mặt hàng, và chịu mọi trách nhiệm về quá trình kinh doanh của mình
.Báo cáo đầy đủ theo định kỳ mọi kết quả kinh doanh của mình và tự
bảo toàn vốn (phơng thức khoán đến kết quả cuối cùng)
Đứng đầu các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trởng phòng, đợc
quan hệ giao dịch,đàm phán, và kí kết các hợp đồng kinh doanh theo quyền hạn
chức năng do giám đốc quy định
+Các cửa hàng kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp tiêu thụ hàng,tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng của công ty
Qua đó ta thấy bộ máy của công ty khá gọn nhẹ,phơng pháp quản lý
trực tiếp theo kiểu cơ cấu chức năng.Trong đó giám đốc lãnh đạo,quản lý,điều
hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng.Hoạt động kinh
doanh của công ty đợc thực hiện thông qua các cửa hàngvà các phòng kinh
doanh.Các phòng kinh doanh các cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh
vực kinh doanh riêng với giám đốc.Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh,trách
nhiệm kinh doanh từng mặt hàng sẽ đợc giao cho từng ngời trong phòng và
những ngời này sẽ chịu trách nhiệm với trởng phòng về kinh doanh mặt hàng đã
đợc giao.Cơ cấu quản lý này có u điểm phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá
nhân,thích hợp với lĩnh vực cá nhân đợc đào tạo.Điều đó sẽ làm cho cá nhân
hăng say với công việc,không trốn tránh trách nhiệm.Bên cạnh đó nhân viên
thấy rõ vai trò của chính cá nhân mình và của từng đơn vị, có điều kiện học hỏi,
kiến thức, kinh nghiệm của ngời khác trong cùng ban. Tuy nhiên, qua sơ đồ ta
thấy những hạn chế của cơ cấu này đó là:
8
Thứ nhất: giám đốc công ty là ngời quyết định mọi vấn đề, hai phó giám
đốc không có mối liên hệ trực tiếp với các phòng kế hoạchthị trờng, phòng kế
toán, hành chính Dẫn đến khi có vấn đề phát sinh phải đi đờng vòng qua giám
đốc rồi đến các phòng ban liên quan, đôi khi làm mất cơ hội và thời gian.
Thứ hai: Cơ chế hoạt động giành cho các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩulà tự tìm đối tác ,nguồn hàng, đàm phán rồi trình nên giám đốc phê duyệt
đồng thời phòng kế hoạch thị trờng cũng có nhiệm vụ ngiên cứu trị trờng , khách
hàng, nhu cầu rồi lập phơng án kinh doanh trình nên giám đốc phê duyệt. Nếu
phơng án kinh doanh đợc phê duyệt lại đa đến các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu thuực hiện. Điều này dẫn tới hoạt động của các phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trờng đôi khi trùng lặp nhau không có hiệu
quả.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Tình hình lao động của công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội
9
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số CBNV 65
71 76 103 107
Nam
20 23 29 38 39
Nữ
45 48 47 65 68
Đại học+Trung cấp
16 29 34 36 38
Lao động kinh doanh trực tiếp
50 57 63 68 70
Lao động kinh doanh gián tiếp
15 14 13 35 37
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
33,77 32,39 38,16 36,89 36,45
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
69,23 67,61 61,84 63,11 63,55
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
76,92 80,28 82,89 66,02 65,42
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
23,08 19,72 17,11 33,98 34,58
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ công nhân viên
24,26 40,85 44,74 34,95 35,51
Nguồn:Phòng tổ chức hành chính công ty thơng mại xuất nhập khẩu
Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của công ty một số năm nh
sau:
-Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 8,4%/năm
-Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của công ty có sự chênh lệch
lớn.Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên
10
-Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của công ty
chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
-Lao động kinh doanh trực tiếp của công ty chiếm chủ yếu trung bình
chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hớng tăng
lên Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nhất trong 5
năm (1998-2002).nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nh vậy
là do:
+Ngày 10/10/2001 công ty chính thức đa vào sử dụng trung tâm thơng
mại 142 Phố Huế (4 tầng)với diện tích 500m
2
và mặt tiền khoảng 25m.Trung
tâm nằm trên phố lớn,thuận lợi cho giao dịch buôn bán.Vì vậy công ty quyết
định để tầng một ,tầng hai cho hai công ty khác thuê trụ sở.Tầng 3 là trung
tâm chăm sóc sức khoẻ Thẩm Quyến do công ty thành lập và bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 10/10/2001 đã giải quyết gần 30 lao động mới cho công ty
và trung tâm này đã kinh doanh có hiệu quả
+ Công ty thành lập thêm phòng kế hoạch thị trờng
+ Công ty dự kiến xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn tại tỉnh Hoà
Bình nên đã thành lập ban quản lý dự án
3.2. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên của công ty thơng
mại xuất nhập khẩu Hà Nội
11
Bảng 2: Thu nhập của nhân viên công ty qua các năm
Đơn vị: 1000đ
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân 650 700 850 1110 1300
Nguồn: Tổng hợp từ phòng tài chính kế toán các năm 1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập bình quân của nhân viên công ty
tăng hàng năm trung bình 21,4475%. Với mức thu nhập hiện tại nh vậy sẽ tạo
điều kiện cho nhân viên công ty đảm bảo cuộc sống,yên tâm công tác
3.3. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty từ 1998-2002
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1988
1999 2000 2001 2002
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
Triệu
đồng
Tỷ
trọn
g
Vốn ngân sách
cấp
1812,138 8 2535 9,5 3500 10,9 3700 6,7 4000 6
Vốn tự bổ sung 500 2 700 2,6 750 2,1 750 1,4 750 1
Vốn vay 20197 90 23500 87,9 30700 87 50458 91,9 60000 93
Tổng vốn 22509,138 100 26735 100 34950 100 54948 100 64750 100
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của công ty các
năm1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy,vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 90%/Tổng số
vốn).Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất ít.Vốn do nhà nớc cấp
chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm.Vốn tự bổ sung từ lợi
12
nhuận công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh doanh/năm.Nh
vậy,tuy là một doanh nghiệp nhà nớc nhng công ty phảI chủ động về vốn,tự tìm
cho mình số vốn kinh doanh.Đây chính là một đặc trng không chỉ của các doanh
nghiệp t nhan mà của cả doanh nghiệp nhà nớc
3.4. Tình hình công nghệ và thiết bị của công ty
Nhìn chung,hầu hết các phòng ban của công ty đèu đợc trang bị khá
đầy đủ các điều kiện làm viêc nh điện thoại,fax,máy vi tính,máy in,điều hoà.
Nhng công ty cha có hệ thống lối mạng giữa các phòng ban với nhau, giữa các
cửa hàng với các phòng ban.Hầu hết các cửa hàng cha đợc đầu t thoả đáng,khá
cũ ,cha có hệ thống tính tiền tự động.Đây chính là một trong những điểm hạn
chế tiêu thụ hàng của công ty
II. thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của
công ty thơng mại xuất nhập khẩu hà nội
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động chủ yếu trên thị trờng Hà
Nội, Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội cha kinh doanh hết những mặt
hàng đã đăng ký . Công ty mới chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng
nh may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ hải sản, đồ điện gia dụng,
máy móc thiết bị. Hoá chất , vật liệu xây dựng.Một số mặt hàng khác có ghi
trong chức năng của công ty nh xuất nhập khẩu ô tô, dợc liệu,trang trí nội thất,
sản xuất chế biến công ty cha thực hiện hoặc có thực hiện nhng cha đat hiệu
quả cao, tỷ suất lợi nhuận thấp.Trong thời gian tới công ty đang cố gắng tham
gia kinh doanh ở các lĩnh vực nh khách sạn, du lịch, sản xuất xuất khẩu.
Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty , công ty hoạt động
nhập khẩu là chủ yếu, chiếm gần 90% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu .Công ty
13
hoạt đọng ở hai mảng hoạt động hoạt động kinh doanh nội địa và hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu , cụ thể là:
1. Hoạt động xuất khẩu
1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu của công ty thơng mại xuất nhập khẩu khá
phong phú và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trờng xuất khẩu và
khả năng thu gom hàng của công ty .Tuy nhiên công ty chủ yếu tập trung xuất
khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ sản là những
mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, có uy tín truyền thống cũng nh kinh
nghiệm trên thị trờng quốc tế.
Hai mặt hàng nông sản, thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu ở dạng sơ
chế, cha qua chế biến sâu.Mặt hàng nông sản thì công ty thờng xuất khẩu
gạo(25% Bắc, 10% Nam, gạo tám thơm ) ngô, đỗ xanh, vừng trắng, vừng vàng,
tinh bột sắn.Mặt hàng thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu cá, tôm
Sau đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty một số năm gần đây
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét