B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Hùn vốn tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế
- Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Kinh doanh ngoại hối
- Tài trợ thương mại
- Các dịch vụ ngân hàng khác
1.6. Bộ máy quản trị
Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam có cơ cấu tổ
chức bộ máy, nhân sự như sau:
• Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Bảng 1. Các thành viên của Ban giám đốc
TT Họ và tên Chức vụ
1 Ông Lê Thanh Tùng Giám đốc
2 Ông Vũ Đức Thực Phó giám
đốc
3 Bà Lê Thị Phương
Đông
Phó giám
đốc
Cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng chức vụ, vị trí như sau:
Giám đốc( Ông Lê Thanh Tùng): là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,
trước cấp trên cơ quan chủ quản là Hội sở Ngân hàng TMCP Hàng Hải về mọi hoạt
động kinh doanh của sở theo luật doanh nghiệp mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời
giám đốc sở giao dịch cũng là người được giao trách nhiệm quản trị sở giao dịch,
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh, kỹ thuật của SGD, đồng thời trực
tiếp quản lý hoạt động của các phòng tín dụng: phòng khách hàng doanh nghiệp,
phòng khách hàng cá nhân, và 4 phòng giao dịch ( trừ phòng giao dịch Phố Huế)
Phó giám đốc : là người hỗ trợ giám đốc trong quá trình quản lý sở, giúp
cho giám đốc sở có thể tập trung vào các vấn đề lớn, có tính chất chiến lược. Bên
cạnh đó, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm về mảng sản xuất kinh doanh hàng ngày
và về mảng đối ngoại của doanh nghiệp. Ngoài ra phó giám đốc còn có nhiệm vụ làm
thay công việc của Giám đốc trong trường hợp được ủy quyền. Hiện tại ở Sở giao
dịch đang có 2 phó giám đốc
Phó giám đốc (Bà Lê Thị Phương Đông): Ngoài các công việc trên Bà Đông
5
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
còn trực tiếp quản lý hoạt động của phòng kế toán và phòng dịch vụ khách hàng.
Phó giám đốc (Ông Vũ Đức Thực): ngoài việc giúp việc, hỗ trợ cho giám
đốc Sở, Ông Thực còn trực tiếp quản lý hoạt động của phòng giao dịch Phố Huế.
Các phòng nghiệp vụ:
Hiện nay Sở giao dịch Maritime Bank gồm có 4 phòng nghiệp vụ.
- Phòng tín dụng: được chia làm 2 phòng là phòng khách hàng doanh nghiệp
và phòng khách hàng cá nhân. Mỗi phòng gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và
các nhân viên nghiệp vụ.
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp: gồm 1 trưởng phòng, 2 nhân viên tín
dụng, 7 nhân viên hỗ trợ và kiểm soát tín dụng, 3 nhân viên tín dụng mới tuyển dụng.
+ Phòng khách hàng cá nhân: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 9 chuyên
viên tín dụng và hỗ trợ tín dụng.
- Phòng kế toán- tài chính: gồm 1 trưởng phòng, 1phó trưởng phòng và 4
nhân viên nghiệp vụ.
- Phòng nguồn vốn và thanh toán: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng
và 4 các nhân viên nghiệp vụ.
- Phòng dịch vụ khách hàng: gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và các
nhân viên nghiệp vụ.
Trong đó, quyền hạn của mỗi vị trí trong ban giám đốc và các phòng ban trong
sở giao dịch được quy định cụ thể như sau:
• Giám đốc ( Ông Lê Thanh Tùng) được quyền thay mặt trung tâm kí kết
các hợp đồng, tham gia các giao dịch kinh tế có giá trị hợp đồng dưới 800 triệu
VND…được quyền tổ chức và quản lý các hoạt động của đơn vị mình, được quyền
trả lương hoặc cho thôi việc đối với cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy của SGD…
• Phó giám đốc được quyền kí kết các văn bản theo sự ủy quyền của giám
đốc; được quyền giám sát và đôn đốc hoạt động của các phòng ban; được quyền yêu
cầu các bộ phận cung cấp các thông tin cần thiết…
• Phòng tín dụng : Được ký các văn bản theo uỷ quyền của Giám đốc
trong một số trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng ;được quyền tham
gia các cuộc họp; được quyền trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
tín dụng đối với các nhân viên tín dụng và nhân viên hỗ trợ tín dụng, và được yêu cầu
các phòng ban và các chi nhánh giao dịch của sở cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
6
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Phòng nguồn vốn và Thanh toán : Thực hiện nhiệm vụ quản lý, xuất nhập
và bảo quản an toàn tuyệt đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và các
tài sản khác trong kho quỹ tại Sở; Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý, lưu thông tiền
tệ, cung ứng tiền mặt cho các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; Tổ
chức việc kiểm tra chấp hành chế độ an toàn kho, quỹ của các Tổ chức tín dụng, các
tổ chức có hoạt động ngân hàng.
• Phòng kế toán- tài chính: Thực hiện các công tác hạch toán, kế toán, theo
dõi và phản ánh tình hình hoạt động các loại vốn, quỹ và tài sản bảo quản tại Sở; Lập
và tổ chức chấp hành kế hoạch thu, chi tài chính của Sở; Thực hiện việc mở tài
khoản, giao dịch thanh toán cho Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa
bàn.
• Phòng giao dịch khách hàng: thực hiện trực tiếp hoạt động giao dịch với
khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Mặc dù là đơn vị hạch toán độc lập với Hội sở Ngân Hàng TMCP Hàng Hải,
nhưng Sở giao dịch vẫn nằm trong một thể thống nhất với toàn Ngân hàng Hàng Hải.
Vì vậy sản phẩm & dịch vụ kinh doanh và các đối tượng khách hàng của Sở giao dịch
cũng là sản phẩm, dịch vụ kinh doanh và khách hàng của toàn hệ thống Ngân hàng
Giám đốc sở
P. Khách
hàng doanh
ngh
Phó giám
đốc 2
Phó Giám
đốc 1
P. Khách
hàng doanh
nghiệp.
P. Giao dịch
Phố Huế
P. Kế toán -
tài chính
P. Khách
hàng cá
nhân
4 Phòng
Giao dịch
7
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
TMCP Hàng Hải nói chung.
2.1. Các sản phẩm và dịch vụ kinh doanh .
Khách hàng cá nhân:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Sản phẩm thẻ.
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Sản phẩm cho vay.
- Sản phẩm và dịch vụ khác.
Khách hàng doanh nghiệp:
- Dịch vụ tài khoản.
- Sản phẩm bao thanh toán.
- Thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Sản phẩm cho vay.
- Sản phẩm- dịch vụ khác.
Ngân hàng điện tử:
- Internet Banking.
- Mobile Banking.
Các sản phẩm khác của sản phẩm & dịch vụ:
- Chứng chỉ gửi tiền ngắn hạn USD.
- Tài trợ vốn kinh doanh cá thể.
- Sản phẩm “ Quà tặng vàng”.
- Tiết kiệm “ Lãi suất cao nhất”.
- Bộ sản phẩm cho vay mua bất động sản.
- Tiết kiệm kỳ hạn duy nhất (Kỳ hạn 13 tháng, rút gốc linh hoạt).
- Bộ sản phẩm cho vay Cuộc sống mới.
- Tiết kiệm “ Định kỳ sinh lời”.
- Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD.
- Tiết kiệm “ Gửi tiền trả lãi ngay”.
- Bao thanh toán trong nước.
- Bao thanh toán quốc tế.
- Thư tín dụng xuất khẩu.
8
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất khẩu.
- Nhận chuyển tiền đến.
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
2.2. Khách hàng.
• Khách hàng cá nhân.
• Khách hàng doanh nghiệp.
• Ngân hàng điện tử.
Trong đó mỗi một nhóm khách hàng lại được phân chia thành:
- Khách hàng Việt Nam vay vốn tại MSB
- Khách hàng nước ngoài vay vốn tại MSB
- Nhóm khách hàng có liên quan vay vốn tại MSB
2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Tình hình mua sắm máy móc thiết bị của SGD trong năm 2009 được thể hiện
trong bảng sau: đơn vị VND
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
(cái)
Nguyên giá Tổng giá trị
1.Máy tính chủ 01 43.048.350 43.048.350
01 24.303.333 24.303.333
01 23.800.000 23.800.000
01 21.710.000 21.710.000
2. Máy tính trạm 10 11.205.975 112.059.750
09 11.499.025
03 10.384.000
02 10.958.000 21.916.000
05 11.150.000
3.Máy tính xách tay 01 24.547.600 24.547.600
01 11.090.000 11.090.000
01 15.000.000 15.000.000
01 12.000.000 12.000.000
01 16.185.750 16.185.750
4. Máy in 01 57.150.000 57.150.000
03 19.050.000 57.150.000
13 17.486.952 227.330.376
96.709.270 96.709.270
9
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
6. Máy móc điện lực lớn 885.809.828 885.809.828
7. Điều hòa không khí 37 11.859.097 438.786.589
8. Thiết bị phòng cháy
chữa cháy và bảo vệ
103.292.765 103.292.765
9. Thiết bị, máy móc văn
phòng
49.058.343 49.058.343
( Nguồn: Bảng tổng kết tài sản của Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải năm 2009)
2.4. Nguồn nhân lực
Mặc dù tới nay Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam mới
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm ( Từ 01/07/2005), và là
một đơn vị hạch toán độc lập với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Nhưng tới
nay Sở đã có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ, có năng lực và đầy nhiệt huyết, chỉ
từ 30 người năm 2005, đến nay toàn sở hiện có 77 cán bộ nhân viên ( Bao gồm cả giám
đốc và 2 phó giám đốc), trong đó có 22 nam và 55 nữ, với độ tuổi trung bình là 29 tuổi.
Trình độ của cán bộ công nhân viên của sở được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Trình độ công nhân viên của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam tính đến 31/01/ 2010
TT Trình độ
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
( %)
1 Trên đại học 01 1.3
2 Đại học 54 70.1
3 Cao đẳng 6 7.8
4 Trung cấp 12 15.6
5 Trình độ khác 4 5.2
Tổng 77 100
Bảng 2. Cơ cấu nguồn lao động của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam tháng 01-2010.
TT Trình độ học
vấn
Giới tính Độ tuổi Công việc đảm
nhận
Nam Nữ <30 30-50 >50 Quản lý Công
việc
khác
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
10
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
1 Trên đại học 1 2,3 - - - - 01 10 - - 1 7,7 - -
2 Đại học 34 77,3 20 60,6 44 78,6 07 70 03 60 12 92,3 42 65,6
3 Cao đẳng - - 06 18,2 06 10,7 - - - - - - 06 9,4
4 Trung cấp 05 11,4 07 21,2 05 8,9 01 10 - - - - 12 18,7
5 Trình độ khác 04 9 - - 01 1,8 01 10 02 20 - - 04 6,3
Tổng 44 33 56 10 05 13 64
Chú thích:
SL: Số lượng (Đơn vị: người) TL: Tỉ lệ (%)
Nguồn: Danh sách phân công công việc của Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam
Maritime Bank luôn chú trọng tới việc xây dựng hệ thống lương, thưởng, phúc
lợi, đãi ngộ cho người lao động phù hợp với từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển,
bảo đảm tính linh hoạt, công bằng, tương xứng mức độ công hiến và cạnh tranh trên
thị trường lao động. Với hình thức trả lương như vậy, một mặt cán bộ và nhân viên
trong ngân hàng có thể an tâm làm việc do mức lương tối thiểu được trả theo cấp bậc
luôn được đảm bảo; mặt khác Maritime Bank còn áp dụng chính sách thưởng nhằm
động viên, khuyến khích Cán bộ Nhân viên toàn hệ thống nỗ lực cống hiến và phấn
đấu hết mình trên mọi vị trí công tác để xây dựng Maritime Bank ngày càng phát
triển và lớn mạnh. Những tập thể, cá nhân đạt thành tích suất sắc sẽ được tôn vinh và
khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những quy định thống nhất, công bằng và công
khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen thưởng vật chất (Giấy khen, tiền mặt,
hiện kim, tham quan du lịch trong hoặc ngoài nước). Đời sống của toàn thể cán bộ
công nhân viên của sở luôn được ban lãnh đạo quan tâm, tất cả CBNV chính thức của
MSB được đài thọ tiền ăn trưa theo giá cả thị trường, được quan tâm chúc mừng và
có quà tặng nhân ngày sinh nhật, được quyền mua Cổ phần ưu đãi theo quy định của
HĐQT Maritime Bank….
2.5. Tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn
Trong vài năm trở lại đây, nguồn vốn của SGD liên tục giảm, năm 2007 vốn
và các quỹ là 115.323.741.825 VND, năm 2008 là 41.533.718.676 VND, và năm
2009 chỉ còn 34.693.326.804VND, trong đó chủ yếu là lợi nhuận chưa phân phối
Tài sản
Do tính đặc thù của toàn ngành ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ nên tài sản cố định của toàn sở giao dịch không chiếm giá trị lớn, đa số
11
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
tài sản của sở là các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và giao dịch.
Tình hình biến động của nguồn tài sản cố định của sở trong vài năm trở lại đây được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Tình hình biến động tài sản cố định của sở giao dịch ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam từ 2007-2009 ( đv: đồng)
TT Danh mục tài sản Năm 2007
31/12/2007
Năm 2008
31/12/2009
Năm 2009
31/12/2009
1 Tài sản cố định hữu hình 10,387,906,083 10,164,412,268 10,113,349,402
1.1 Nguyên giá tài sản cố định 13,928,765,248 14,437,705,198 15,232,365,316
1.2 (-) Hao mòn tài sản cố định -3,540,859,165 -4,273,292,930 -5,119,015,914
2 Tài sản cố định thuê tài
chính.
- - -
2.1 Nguyên giá tài sản cố định - - -
2.2 (-) Hao mòn tài sản cố định - - -
3 Tài sản cố định vô hình 6,790,188,583 6,732,692,455 6,684,779,027
3.1 Nguyên giá tài sản cố định 7,266,594,000 6,247,243,100 7,266,594,000
3.2 (-) Hao mòn tài sản cố định -476,405,417 -485,449,355 - 581,814,973
Tổng tài sản cố định 17,178,094,66
6
16,897,104,72
3
16,798,128,429
(Nguồn: Bảng tổng kêt tài sản của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải từ năm 2007-
2009)
Qua số liệu của bảng tổng kết tài sản của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Hàng Hải cho thấy tình hình biến động tổng tài sản cố định đang có xu hướng giảm
dần qua các năm từ 2007 đến 2009. Cơ cấu và tốc độ thay đổi tổng tài sản cố định
của Sở được thể hiện qua biểu sau:
12
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Biểu 1: Tình hình thay đổi tổng tài sản cố định của Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Hàng Hải trong giai đoạn 2007-2009( đơn vị:triệu đồng).
2.6. Mạng lưới hoạt động của sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải Việt
Hiện tại mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch bao gồm
• Địa chỉ: số 44 Nguyễn Du- Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội
• Các phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Kim Liên, số 25-27 đường Xã Đàn, Quận Đống Đa, TP Hà
Nội
- Phòng giao dịch Hoàn Kiếm, số 21 Bát Sứ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Trần Nguyên Hãn, 5A Trần Nguyên Hãn, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Phố Huế, 89 Trần Xuân Soạn, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phòng giao dịch Trung Tự, 108A C6 Đặng Văn Ngữ, Quận Đống Đa, Hà Nội
13
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
III. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP
Hàng Hải- Maritime bank.
3.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của SGD.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới
với nhiều cơ hội, nhưng cũng có nhiều thách thức, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
vừa qua đã gây rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành ngân
hàng nói chung, và Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng. Tuy nhiên, Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Hàng Hải vẫn thu được những thành quả đáng khích lệ trong hoạt
động kinh doanh, và tạo dựng một vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng Hàng
Hải.
a. Về huy động vốn và cho vay.
Về huy động vốn: Với định hướng chung của Ngân hàng Hàng Hải là một
ngân hàng cổ phần đa năng, dưới sự chỉ đạo của Hội sở, SGD đã triển khai các sản
phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức kinh tế và tổ chức tín
dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Qua các năm từ 2007 đến 2009, hoạt động huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư của SGD Ngân hàng Hàng Hải đều tăng trưởng
nhanh và mạnh, năm 2008 tổng huy động vốn của Sở tăng 84.546.083.115 ( đồng) so
với năm 2007 hay tăng 11,6% .Năm 2009 tổng huy động vốn tăng
1.860.236.675.207( đồng) hay tăng 129% so với năm 2008.
Vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh , do vậy
nguồn vốn mà Sở huy động được sẽ quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của Sở giao dịch với khách hàng và với toàn Ngân hàng Hàng Hải. Kết quả
trên đạt được là nhờ sự nỗ lực của ban quản trị Ngân hàng Hàng Hải và tập thể ban
giám đốc, cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch Ngân Hàng Hàng Hải. Để đạt
được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như trên, cùng với chính sách lãi suất chủ động,
linh hoạt, Sở giao dịch luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức
huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng,
sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú song song với việc nâng cao môi trường làm
việc của cán bộ nhân viên của sở.
Về huy động vốn, SGD tập trung vào hai khu vực thị trường :
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét