như chính sách thuế, chính sách phát triển kinh tế, và các đạo luật có liên quan luôn tạo
cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh lành mạnh và có sự ổn định lâu dài
Việc ứng dụng TMĐT vào ngành thủ công mỹ nghệ ở nước ta cũng chịu sự tác động
khá lớn của các nhân tố chính trị pháp luật. Các bộ luật như luật giao dịch điện tử, thanh
toàn điện tử , được Quốc hội đưa ra nhằm kiểm soát việc giao dịch thông qua mạng
Internet của các doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Mức độ ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Phú
Tuấn cũng chịu sự ràng buộc của các văn bản pháp luật.
• Các yếu tố kinh tế (Economics )
Các nhân tố kinh tế luôn là điều đầu tiên mà các doanh nghiệp, nhà đầu tư nghĩ đến khi
muốn đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh nào đó. Các yếu tố mà các doanh nghiệp nghiên
cứu thường là :
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho
riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, khủng hoảng kinh tế
Theo báo cáo triển vọng kinh tế thế giới công bố hồi tháng 9/2011, Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) dự kiến mức tăng trưởng dự báo cho nền kinh tế Việt Nam năm 2011 là 5.8% cùng
với lạm phát kỳ vọng là 19%. Năm 2012, dự kiến khả năng kiềm chế lạm phát của Việt
Nam sẽ tốt hơn, mức tăng giá sẽ trong khoảng 12% và tăng trưởng kinh tế là 6.3%.
IMF cũng cảnh báo các nền kinh tế mới về sự lây lan của cuộc khủng hoảng nợ công
tại Châu Âu có thể ảnh hưởng tới các quốc gia này trong thời gian tới. Đồng thời, IMF
khuyến cáo các quốc gia tại Châu Á về tình trạng thâm hụt ngân sách, và cho rằng nó sẽ có
ảnh hưởng lớn tới sự phát triển lâu dài của các nước này.
Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần
chú ý tới để có thể đứng vững trên thị trường.
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp
Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại.
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất
GDP trên vốn đầu tư
Đầu tháng 10/2011 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho biết tốc độ tăng trưởng GDP
toàn nền kinh tế có thể đạt trên 5.9% trong năm nay. Đây được xem là con số có thể “chấp
nhận được” trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay.
Cụ thể tăng trưởng kinh tế 3 quý đều đạt quý sau cao hơn quý trước (lần lượt là 5.5%,
5.6%, và 5.7%). Theo Thủ tướng, xu hướng này dự kiến sẽ được duy trì trong quý IV giúp
kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 5.9% cho cả năm 2011. Con số này tuy chưa đạt “tròn
trịa” mục tiêu 6% mà Chính phủ đề ra hồi tháng 6 nhưng theo Thủ tướng, đây là con số
“tăng trưởng thực, đã loại trừ yếu tố tăng giá”. Một tín hiệu khả quan khác cũng được ghi
nhận trong 9 tháng đầu năm là tình hình xuất khẩu kim ngạch hàng hóa xuất cảng tăng
34% so với cùng kỳ 2010, đưa nhập siêu xuống dưới 10% (so với con số gần 20% của năm
ngoái). Theo Thủ tướng, xuất khẩu năm nay của Việt Nam có thể tăng trên 30%.
Lĩnh vực thủ công mỹ nghệ là một trong nhiều lĩnh vực mang tính đặc trưng của Viêt
Nam. Nước ta lại là nước có nền kinh tế đang phát triển, tình trạng nền kinh tế đang ở mức
tốt, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn tăng, các chính sách tiền lương được quy định rõ ràng.
Đây là những nhân tố có tác động tích cực đến khả năng ứng dụng TMĐT của công ty. Tuy
vậy, hiện nay khi mức độ lạm phát cao ở ngưỡng 2 con số làm cho mọi sự đầu tư của các
doanh nghiệp đều được nghiên cứu kỹ mới đưa vào thực hiện.
• Các yếu tố văn hóa – xã hội ( Sociocultrural )
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó
tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy
mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã
hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội
sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu
nhập khác nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
+ Điều kiện sống
Như ở nước ta hiện nay, khi thu nhập bình quân của người dân tăng lên thu nhập bình
quân của người Việt Nam tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, điều kiện sống
ngày một tốt hơn thì những nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ có xu hướng ngày càng
được nhiều khách hàng chú trọng. Nó có tác động tích cực đến việc ứng dụng TMĐT vào
hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy vậy, do nhận thức người dân chưa được sâu sắc về
các hoạt động TMĐT nên viêc kinh doanh qua mạng Internet gặp khá nhiều khó khăn.
• Yếu tố công nghệ (Technological )
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ
mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi
tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một
con người làm việc hoàn toàn độc lập. Công nghệ có tác động tích cực đến các hoạt động
kinh doanh đặc biệt là trong môi trường TMĐT. Khi hạ tầng công nghệ thông tin, băng tần
ở nước ta ngày càng phát triển lên một trình độ cao hơn thì các hoạt đông ứng dụng TMĐT
vào kinh doanh dần trở thành xu thế tất yếu. Công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ Phú Tuấn cũng không phải là ngoại lệ. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp
cho công ty giảm được khá nhiều chi phí, mở rộng quan hệ với khách hàng và các đối tác
kinh doanh. Đó chính là cơ hội rất lớn để công ty có thể mở rộng thị trường và không
ngừng phát triển.
III. PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CNTT & TMĐT
1. Rào cản gia nhập mới
- Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh hàng TCMN nói chung không lớn. Do vậy,
đây sẽ là đe dọa cho công ty khi rào cản về chi phí là thấp.
- Chi phí vận chuyển quá cao khi giao hàng, do vậy sẽ gây khó khăn cho gia nhập
mới khi tìm đối tác vận chuyển. Nó là thuân lợi cho Phú Tuấn khi đã có thời gian kinh
doanh dài trên thị trường.
- Việc thiết kế sản phẩm thì cần có các nhà nghệ nhân khéo léo với nhiều năm kinh
nghiệm. Nó là một rào cản cho gia nhập mới và là thuận lợi cho Phú Tuấn khi DN có nhiều
năm kinh nghiệm trên thị trường và có mối quan hệ tốt với bạn hàng.
- Từ những phân tích trên cho 4 điểm
2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
- http://www.handicraft.fromvn.com
- http://www.thocam.com
- http://www.viethandicraft.com.vn
- http://www.thaisonceramic.com
- http://www.gomsubattrang.com
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là không nhiều và quy mô nhỏ hơn của công
ty Phú Tuấn. Bên cạnh đó, Phú Tuấn cũng là một công ty lâu năm trong ngành, website
http://phutuancompany.com/ là một trong 30 website uy tín tại Việt Nam( theo Alexa). Do
vậy mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp TMĐT là mức yếu.
- Hơn nữa, trong kinh doanh truyền thống, Phú Tuấn có cơ sở sản xuất tiến bộ được
áp dụng nhiều công nghệ cao tạo nên cho công ty nhiều lợi thế cạnh tranh so với các công
ty cùng kinh doanh trong ngành
- Do vậy, điểm cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành là 6 điểm
3. Nhà cung ứng
- Tuy nhiên, sản xuất hàng TCMN hiện đang thực sự phải đối mặt với hàng loạt
khó khăn, kim ngạch XK của một số mặt hàng TCMN có sự tăng trưởng thiếu ổn định,
thậm chí có lúc còn đạt rất thấp. Giá nguyên liệu thô tăng ảnh hưởng đến năng lực thu mua
nguyên liệu của các DN trong nghành. Điều này cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu
đầu vào của công ty Phú Tuấn.
- Về nguồn nguyên liệu do các địa phương đã khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và
đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu dẫn đến tình trạng nguồn : gỗ, tre, trúc, giang, nứa,
mây dần cạn kiệt
Do vậy, doanh nghiệp ít chủ động về nguồn hàng
• Nhưng do các nhà cung ứng có quy mô nhỏ lẻ, nên họ chịu sự chi phối lớn từ
công ty.Ngoài ra công ty còn nhận cung ứng nguồn nguyên vật liệu từ chính
những người nông dân. Do đó quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng
với công ty Phú Tuấn là không cao: 3 điểm
4. Khách hàng
- Khách hang của công ty là ở những thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Họ có yêu cầu rất cao và tinh sảo. Công ty nhận đặt hàng thông qua thiết kế của họ. Do
vây, mức độ chi phối của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp là lớn.
- Các khách hàng của công ty Phú Tuấn đều là những khách hàng lớn với mỗi đơn hàng
có giá trị rất cao. Do đó sản phẩm của công ty tiêu thụ được khá nhiều nhưng lại phụ thuộc
nhiều vào các đơn hàng lớn của khách chứ không có nhiều đơn hàng bán lẻ
- Sản phẩm có tính đặc thù riêng nên những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm là cao,
đặc biệt là về mặt dịch vụ của công ty
- Do vậy, quyền lực thương lượng của khách hàng là lớn: 7 điểm
5. Sản phẩm thay thế
- Mặt hang của công ty Phú Tuấn chủ yếu là đồ gốm và sơn mài, bàn ghế mây tre đan.
Các mặt hàng có thể thay thế cho sản phẩm của công ty như thủy tinh, nhựa hay . Tuy đây
là các sản phẩm có thể thay thế cho các sản phẩm của công ty về mặt tác dụng, nhưng về
mặt trang trí hay làm đẹp thì nhưng sản phẩm như nhựa, thủy tinh không thể thay thế cho
đồ gốm sứ, sơn mài hay mây tre đan của công ty được
- Do vậy, đe dọa này là không lớn. 3 điểm
* Từ những đánh giá cho điểm trên. Ta có bảng vẽ sau :
NHÀ CUNG ỨNG
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
GIA NHẬP MỚI
KHÁCH HÀNG
SẢN PHẨM THAY THẾ
IV. CÁC PHƯƠNG ÁN TẬN DỤNG CƠ HỘI/ NÉ TRÁNH, GIẢM THIỂU ĐE DỌA
1) Xác định sản phẩm/dịch vụ của công ty, đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản
phẩm. Tiến hành phân đoạn thi trường - lựa chọn và định vị sản phẩm trong môi trường
TMĐT.
- Sản phẩm:
Sản phẩm mà Công ty TNHH Phú Tuấn sản xuất chủ yếu là những mặt hàng truyền
thống của làng nghề và được lựa chọn kỹ từ nguyên liệu, như: Hàng guột, hàng cói, hàng
mây, hàng giang, hàng tre, hàng dây rừng, bàn ghế - song mây, hàng tre ghép, hàng sơn
mài, mũ nón gốm sứ, dụng cụ, đồ trang trí trong gia đình (thùng đựng rác, va li đựng quần
áo, lẵng hoa, giá đựng rượu…”.)
Những sản phẩm được làm từ chất liệu mây tre đan và cói của công ty rất nhẹ nhàng và
phong cách chứ không hề có một chút cứng ngắc, thô sơ. Bởi sau khi sản xuất thô, công ty
bao tiêu toàn bộ sản phẩm đưa về xưởng để tinh chế (đánh bóng, sơn phủ, xử lý hóa
chất…) và xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật, Canada…
Điển hình như những chiếc túi được làm từ cói không còn là những chiếc túi cói
đơn sơ nữa, mà những nghệ nhân trong làng đan lát đã biết phối hợp mây tre đan với các
chất liệu khác như: vải, da, len, hạt cườm một cách rất hài hoà và khéo léo. Cách phối hợp
này giúp những chiếc túi không còn vẻ thô cứng đơn điệu nữa, mà rất bắt mắt và phù hợp
với những bộ cánh điệu đà. Với mỗi một chất liệu được kết hợp, túi lại có một phong cách
khác nhau. Những chiếc túi được trang trí bằng những bông hoa len sặc sỡ là sản phẩm
được các bạn trẻ yêu thích và lựa chọn nhiều nhất vì nó mang được nét trẻ trung lạ lẫm.
Đối với những người lớn tuổi hơn một chút, có thể chọn những chiếc túi được trang trí bởi
da, vì da luôn là chất liệu tạo được sự sang trọng. Nếu không thích những chi tiết phụ cầu
kỳ, bạn gái vẫn có thể chọn loại túi cói với nhiều màu sắc khác nhau, tuy đơn giản, nhưng
cũng rất lịch lãm.
- Dịch vụ:
Chất lượng, giá cả và dịch vụ là ba nhân tố quan trọng dẫn đến thành công của một
doanh nghiệp, và công ty luôn chú tâm cải thiện chất lượng dịch vụ. Phú Tuấn không chỉ
bán sản phẩm mà còn hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm của công ty:
- Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu:
Trong trường hợp khách hàng muốn có sản phẩm theo thiết kế riêng của mình,
khách hàng cần liên hệ với công ty. Công ty sẽ sản xuất và đáp ứng chất lượng, mẫu mã
sản phẩm sẽ đúng như sự mong đợi của khách hàng.
- Cung cấp mẫu miễn phí:
Nếu khách hàng muốn tận mắt xem xét, kiểm tra sản phẩm, công ty sẽ gửi mẫu
miễn phí cho khách hàng. Đối với các đơn hàng đặt theo thiết kế riêng, công ty sẽ gửi hàng
mẫu cho khách hàng trước khi công ty sản xuất hàng loạt để khách hàng kiểm tra mẫu mã,
chất lượng sản phẩm.
- Cung cấp chứng từ:
Sau khi xuất hàng, công ty sẽ nhanh chóng cung cấp các loại chứng từ qui định
trong hợp đồng.
- Hỗ trợ khách hàng:
Công ty sẽ phúc đáp mọi câu hỏi của khách hàng trong thời gian sớm nhất. Dịch vụ
hỗ trợ khách hàng cả khi việc mua hàng đã kết thúc.
- Mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm:
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng rất thuận lợi cho việc ứng dụng thương mại
điện tử. Với những đặc điểm và đặc tính nhẹ bền, khó bị hư hỏng, dễ bảo quản, dễ vận
chuyển nên việc giới thiệu và bán sản phẩm trên các website gặp khá nhiều thuận lợi. Đặc
biệt, đồ thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được làm từ các nguyên vật liệu dân gian, qua bàn
tay khéo léo và tinh xảo của nghệ nhân từ các làng nghề truyền thống đã trở thành những
sản phẩm rất được ưa chuộng tại Mỹ, tuy nhiên khả năng ứng dụng và tính thương mại của
sản phẩm chưa được chú ý nhiều. Các DN còn gặp khó khăn trong việc quảng bá sản
phẩm, tiếp cận khách hàng, phương tiện thanh toán và bất đồng ngôn ngữ Hạn chế của
các DN hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam hiện nay là chưa nắm rõ được thị trường, thị
hiếu của người tiêu dùng nước ngoài. Phần lớn các DN còn rất lúng túng về các thủ tục
xuất khẩu và đặc biệt là không nắm rõ luật pháp của nước họ.
- Phân đoạn lựa chọn thị trường:
Hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) Việt Nam hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, cùng với mặt hàng đồ gỗ được đánh giá là một trong hai mặt
hàng XK vào châu Âu có tốc độ tăng trưởng cao, tiềm năng tăng trưởng XK rất lớn, chiếm
khoảng 11% lượng hàng NK của châu Âu.
Tuy nhiên, hàng TCMN đang gặp phải những khó khăn trong việc chiếm lĩnh và
giữ vững thị trường XK. Do các DN Việt Nam đầu tư quá ít cho nghiên cứu thị trường,
nhất là thị trường dành riêng cho tạo mẫu và thiết kế, chưa hướng đến một thị trường cụ
thể. Ngay cả những thị trường khác nhau cũng có những yêu cầu khác nhau. Ví dụ như thị
trường Nhật Bản, các mặt hàng phải thay đổi mẫu mã theo từng mùa trong năm, đòi hỏi
các DN XK TCMN phải nắm bắt và đáp ứng nhu cầu đó.
Còn đối với thị trường Mỹ, thì quan tâm đến chất lượng hàng hóa, ứng dụng và sự
thân thiện với môi trường nhưng không chấp nhận sự thay đổi về giá. Đối với thị trường
EU, dịch vụ được coi là yếu tố quan trọng nhất. Hàng có sản xuất đúng thời hạn không,
tính linh hoạt, các vấn đề hậu cần cũng như tiêu chuẩn về môi trường của phía sản xuất.
Với thị trường châu Phi và Tây Nam Á, DN cần tìm hiểu, nắm được những đặc điểm về
văn hóa của khu vực này để có thể đáp ứng đúng nhu cầu thị hiếu của thị trường rộng lớn
với nhiều nét khác biệt về văn hóa này.
Hiện nay, khoảng 90% các sản phẩm TCMN XK được sản xuất theo mẫu thiết kế
của nước ngoài đặt hàng. Điều này sẽ giải quyết tốt đầu ra sản phẩm nhưng về lâu dài sẽ
làm hàng TCMN Việt Nam mất dần bản sắc văn hóa, dễ bị “hòa tan” với các mặt hàng
TCMN thông thường khác. Với việc gia nhập WTO, sẽ có sự tham gia cạnh tranh vào thị
trường hàng TCMN của các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu các DN Việt Nam vẫn cứ
dựa vào nguồn lao động giá rẻ hay mẫu mã ít thay đổi thì việc thua ngay trên sân nhà là
điều khó tránh khỏi.
Theo nghiên cứu công ty TNHH Phú Tuấn chịu một số ảnh hưởng từ thị trường như:
- Nhân khẩu học
Thị trường đồ mỹ nghệ còn chịu ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu. Ví dụ:
Tại Anh, dân số năm 2008 là 61.2 triệu người, ước tính tăng thêm 4.4 triệu nữa vào năm
2016. Số hộ dân dự đoán tăng 30% từ năm 2006 đến năm 2031 trong đó phần lớn sẽ là hộ
một nhân khẩu và ở lứa tuổi trên 65. Số nhân khẩu trong mỗi hộ cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sức mua đối với mặt hàng mỹ nghệ trang trí nội thất.
Riêng tại Ý, khoảng 96% thanh tiên độ tuổi 20 vẫn tiếp tục sống cùng gia đình, đây
là một đặc điểm mang tính truyền thống.
- Tính thời trang
Ngoài cạnh tranh về giá, các nhà xuất khẩu còn có thể áp dụng chiến lược cạnh
tranh về thiết kế. Sự thay đổi về mẫu mã, thiết kế sẽ rút ngắn vòng đời của các sản phẩm
trang trí mỹ nghệ, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất giá rẻ. Do thời gian sử dụng ngắn nên
người tiêu dung sẽ ít lựa chọn các sản phẩm có giá cao. Theo thông tin từ Hội chợ Thu
Birmingham, xu hướng hàng mỹ nghệ trang trí nội thất còn thay đổi nhanh hơn, chỉ trong
vòng 6 tháng.
- Giá trị của gia đình
Chỉ số niềm tin người tiêu dùng gần đây thấp đã tạo ra một nhận thức mới, theo đó
“nhà là thiên đường”. Người tiêu dùng xa rời thế giới bên ngoài để quay về với các giá trị
của gia đình, giải trí đồng nghĩa với trang trí, chăm sóc cho gia đình.
Một số xu hướng trong thị trường mỹ nghệ trang trí mà công ty cần chú ý:
• Các sản phẩm mỹ nghệ được ưa chuộng do được sản xuất theo xu hướng thân thiện
với môi trường,
• Sự lên ngôi của đồ gỗ trạm khảm, đặc biệt là khung ảnh bằng gỗ trạm khảm.
• Các sản phẩm mỹ nghệ mang tính tuyền thống và văn hóa.
• Đồ gỗ, mây tre đan ngày càng được ưa chuộng tại châu Âu thay vì hàng nhựa do vẻ
đẹp tự nhiên và sang trọng của nó mang lại.
• Internet trở thành phương tiện kinh doanh hữu hiệu, ngày càng nhiều khách hàng
lựa chọn mua đồ mỹ nghệ trực tuyến. Việc tìm kiếm các đối tác kinh doanh cũng
thuận lợi hơn nhờ mạng Internet. Vì vậy, một website thân thiện với người dùng, và
được kết nối với các trang trong ngành sẽ tạo được ưu thế.
• Các sản phẩm đồ mỹ nghệ mang tính ứng dụng cao hơn. Không chỉ đơn giản là vật
trang trí, mà có thể kết hợp làm đồng hồ, đèn hay vòi phun nước…
• Xu hướng về màu sắc cũng là một yếu tố quan trọng. Màu sắc tự nhiên vấn là xu
hướng trong năm 2011, màu chủ đạo sẽ là màu xanh lá đậm, ngoài ra màu sắc cho
dịp Noel sẽ là màu hoa cà, màu hồng, và một số màu rực rỡ hơn như màu cam,
ngọc lam và màu vàng.
• Để tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành, các đòi hỏi khắt khe của
khách hàng cần phải được đáp ứng, chất lượng sản phẩm, việc sản xuất và vận
chuyển hàng đúng hạn trong hợp đồng ký kết là yếu tố sống còn. Đây là một áp lực
nhưng cũng là cơ hội cho các nhà xuất khẩu.
Sau khi tiến hành phân đoạn thị trường, công ty tiến hành định vị sản phẩm theo các
tiêu chí:
Tiêu chí đầu tiên là các mặt hàng phải vừa có tính trang trí lại phải vừa có tính sử
dụng. Những mặt hàng chỉ thuần tuý dùng để trang trí sẽ bị thu hẹp dần. Điển hình là Pier
1 – 1 trong những nhà bán lẻ lớn nhất tại Mỹ sẽ có kế hoạch đóng cửa 100 kho hàng trong
năm 2009 do thị trường tiêu thụ hàng trang trí ngày càng ế ẩm.
Tiêu chí thứ hai là các mặt hàng từ đồ to như đồ nội thất bàn ghế, đến các đồ nhỏ
đều có xu hướng thiên về các đường thẳng, không uốn lượn nhiều, không có quá nhiều góc
cạnh, không có nhiều hoạ tiết, hàng hoá sẽ mang tính đơn giản nhưng lại phải đảm bảo tính
thẩm mỹ cao.
Tiêu chí thứ ba là các loại hàng hoá sẽ thiên về mầu sáng – khác với năm 2007 có
xu thế thiên về mầu trầm, mầu đất thì năm 2010 sẽ có xu thế hướng về mầu trắng, cảm giác
“sạch sẽ, tinh khiết” sẽ được chú trọng nhiều.
Tiêu chí thứ tư là sẽ có nhiều sản phẩm thiên về mầu hồng hoặc lấy mầu hồng làm
mầu gốc nhưng vẫn đảm bảo tính “sạch sẽ”, cảm quan nhẹ nhàng, sáng sủa, không loà loẹt.
Tiêu chí thứ năm là phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường và có tính
bền vững cao, do vậy nhiều nhà bán lẻ lớn như IKEA đang tìm mua hoặc phát triển những
mặt hàng có nguồn gốc làm từ tre vì tre là loại cây có vòng sinh trưởng nhanh, việc khai
thác tre cho sản xuất hàng hoá sẽ không ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái như
hàng gỗ.
2. Phân tích chuỗi giá trị của công ty, ứng dụng CNTT và TMĐT vào hoạt động chuỗi giá
trị( giá trị gia tăng), khả năng phát triển chỗi giá trị/ cung ứng ảo:
Chuỗi giá trị của công ty cũng bao gồm các khâu: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần
đầu ra, marketing & bán hàng, dịch vụ sau bán.
• Trước hết nói về khâu đầu vào. Là công ty xuất thân từ làng nghề và có trụ sở nằm
ngay tại làng nghề Phú Túc với sản phẩm mây tre đan đặc thù của Việt Nam mà
không nước nào trên thế giới có thể làm được. Tùy vào từng danh mục sản phẩm
mà nguyên vật liệu có những yêu cầu khác nhau:
- Đối với hàng đan, nguyên liệu chính là: mây, tre, cói, guột, lục bình,…
- Đối với hàng tre ghép, nguyên liệu chính là: tre, nứa…
- Hàng gốm, nguyên liệu chính là: các loại đất (đất liquid, đất sét): tuỳ từng sản phẩm
chọn loại đất khác nhau.
- Hàng sơn mài, nguyên liệu chính là bằng tre, gốm, gỗ, composit, MDF,…
Ở khâu đầu vào, ngay trên website giới thiệu cho chúng ta về
Với danh mục sản phẩm khá đa dạng và đầy đủ được trình bày trên website bao gồm:
Hàng guột, hàng cói, hàng mây, hàng giang, hàng tre, hàng dây rừng, bàn ghế - song mây,
hàng tre ghép, hàng sơn mài, mũ nón, gốm sứ… ,khách hàng có thể xem hình ảnh và ước
lượng kích cỡ của sản phẩm ngay trên trang web của công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng của
CNTT và Thương Mại Điện Tử ở đây là không cao. Website không có các tính năng đặt
hàng cũng như so sánh sản phẩm hay giới thiệu cụ thể về sản phẩm như nguyên liệu, giá
cả, bảo quản…Chúng ta có thể hiểu công ty sản xuất đại trà nhiều sản phẩm phổ thông r
bày bán, có thể theo đơn đặt hàng của khách nhưng phần lớn chi phí dự trữ và vận chuyển
khá lớn, chưa có ứng dụng TMĐT ở mức độ cao.
• Về khâu vận hành và sản xuất:
Ở khâu này, công ty đưa ra qui trình sản xuất như sau :
Qui trình bao gồm 3 bước cơ bản: Kiểm tra đầu vào, Sản xuất, Kiểm tra chất lượng
cuối cùng. Đội ngũ Nhân viên của Phú Tuấn còn được đào tạo bài bản nên họ nắm rất vững
các kỹ thuật hàng hoá trong quá trình sản xuất, có như vậy các sản phẩm của Phú Tuấn sản
xuất ra luôn đáp ứng được các yêu cầu khó tính nhất từ phía khách hàng trong lĩnh vực
kinh doanh thủ công mỹ nghệ. Việc ứng dụng CNTT ở trong khâu này cũng không được
phát huy do phần lớn các sản phẩm được làm bằng tay với sự khéo léo và cần mẫn của đội
ngũ nhân viên ở đây.
• Hậu cần đầu ra:
Công ty nhận sản xuất theo đơn đặt hàng từ trong và ngoài nước nên giảm thiểu chi phí
bảo quản, tồn kho, từ đó góp phần tăng doanh thu của mình. Các sản phẩm được chuyển
thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng.
• Marketing và bán hàng:
• P1 (product): Với đặc thù sản phẩm riêng biệt là hàng thủ công mây tren đan mang
nét đặc trưng của Việt Nam, công ty cung cấp các sản phẩm đa dạng về chủng loại
và kiểu dáng như bàn ghế, mũ nón,… Sản phẩm mang tính đặc trưng cao và đòi hỏi
sự chấp nhận của nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
• P2 (price): Giá cả sản phẩm của công ty Phú Tuấn luôn được công ty quan tâm. Giá
mỗi sản phẩm của công ty đều được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho lợi ích của
khách hàng
• P3 (place): Công ty có địa chỉ cụ thể ngay trên website. Còn đói với việc TMĐT
hóa các hoạt động của công ty thì yếu tố Place không còn quá quan trọng
• P4 ( Promotion ): Các hoạt động quảng cáo xúc tiến luôn được công ty quan tâm
đúng mức
- Dịch vụ sau bán:
Chất lượng, giá cả và dịch vụ là ba nhân tố quan trọng dẫn đến thành công của một
doanh nghiệp, chúng tôi luôn chú tâm cải thiện chất lượng dịch vụ. Phú Tuấn không chỉ
bán sản phẩm mà còn hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm của chúng tôi.
- Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu:
Trong trường hợp quí khách muốn có sản phẩm theo thiết kế riêng của mình, hãy
liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi cam kết chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ đúng như sự
mong đợi của quí khách.
- Cung cấp mẫu miễn phí:
Nếu quý khách muốn tận mắt xem xét, kiểm tra sản phẩm, chúng tôi sẽ gửi mẫu
miễn phí cho quí khách. Đối với các đơn hàng đặt theo thiết kế riêng, chúng tôi sẽ gửi hàng
mẫu cho quí khách trước chúng tôi sản xuất hàng loạt để quí khách kiểm tra mẫu mã, chất
lượng sản phẩm.
- Cung cấp chứng từ:
Sau khi xuất hàng, chúng tôi sẽ nhanh chóng cung cấp các loại chứng từ qui định
trong hợp đồng.
- Hỗ trợ khách hàng:
Chúng tôi sẽ phúc đáp mọi câu hỏi của quí khách trong thời gian sớm nhất. Dịch vụ hỗ
trợ khách hàng cả khi việc mua hàng đã kết thúc.
3. Đánh giá khả năng và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty:
Có thể nói, đối với một doanh nghiệp nhỏ, xuất thân từ một làng nghề truyền thống,
khả năng và mức độ ứng dụng TMĐT của công ty là không cao.
Website chính đã đạt được một số mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến nhưa giới
thiệu thông tin về công ty, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu
Tuy nhiên, mức độ ứng dụng TMĐT còn chưa được cao, website còn khá sơ sài trong
việc đưa lại cho khách hàng những tiện ích trực tuyến như đặt hàng online, tư vấn
khách hàng và thanh toán trực tuyến.
Với đặc thù sản phẩm khá đặc trưng và được ưa chuộng không chỉ trong nước và quốc
tế, hướng tới tập khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập ở mức khá và có
hiểu biết, có trí tuệ, việc ứng dụng TMĐT tỏ ra là một điểm mạnh để thu hút tập khách
hàng này. Do vậy, cơ hội để công ty phát triển khả năng TMĐT của mình là rất lớn và
mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cao.
V: MÔ HÌNH SWOT VÀ CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC
• Tầm nhìn chiến lược:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét