Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU-HÌNH VẼ
*Bảng biểu:
-Bảng 1: Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001-2005
-Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các tỉnh KVKTTĐMT
-Bảng 3 : Tốc độ tăng trưởng của GDP, L, K theo giá cố định năm 94
-Bảng 4 : Đóng góp của lao động, vốn, hiệu quả kinh tế vào GDP Đà nẵng từ 1997-2006
-Bảng 5 : Cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế
-Bảng 6 : Trình độ lực lượng lao động thành phố giai đoạn 1997-2006
-Bảng 7 : Cơ cấu vốn đầu tư phân theo khu vực kinh tế
-Bảng 8 : Số dự án FDI được cấp giấy phép và thực hiện vốn trong 10 năm
-Bảng 9 : Tỷ trọng đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế
-Bảng 10 : Hệ số đầu tư của TP Đà nẵng giai đoạn 1997-2006
-Bảng 11 : Hệ số đầu tư từng khu vực giai đoạn 1997-2006
-Bảng 12 : Giá trị và tốc độ tăng năng suất lao động giai đoạn 1997-2006
-Bảng 13 : Số lượng doanh nghiệp từ 1997-2006
-Bảng 14 : Tổng chi đầu tư XDCB trong Tổng chi ngân sách địa phương
-Bảng 15 : PCI của Thành phố Đà Nẵng trong 3 năm 2005-2007
-Bảng 16 : Một số chỉ tiêu cơ bản của 3 KVKTTĐ
-Bảng 17 : Tốc độ tăng trưởng GDP Đà nẵng và 1 số tỉnh thành lớn trong cả nước
-Bảng 18 : GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)
-Bảng 19 : Cơ cấu kinh tế của TP Đà nẵng
*Hình vẽ:
-Hình 1 :Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng GDP TP. Đà nẵng giai đoạn 1997-2006
-Hình 2 : Tỷ trọng và xu hướng lao động tham gia vào các khu vực kinh tế
-Hình 3 : Tốc độ tăng lao động trong các khu vực kinh tế
-Hình 4 : Xu hướng gia tăng số LĐ phân theo trình độ
-Hình 5 : Mức độ đóng góp vốn của các khu vực kinh tế
-Hình 6 : Tỷ trọng các doanh nghiệp phân theo qui mô vốn
-Hình 7 : Tỷ trọng đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế
-Hình 8 : Xu hướng thay đổi hệ số đầu tư từng khu vực giai đoạn 1997-2006
-Hình 9 : Tỷ lệ khách du lịch tại TP Đà Nẵng từ 2000-2005
-Hình 10: Tuyến hành lang Đông Tây
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
6
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1-Đặt vấn đề:
Việt Nam được xem là một trong các quốc gia Châu Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế
gây ấn tượng đối với thế giới trong những năm gần đây. Kể từ năm 1986, năm đánh dấu cho
sự bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, với sự gia tăng nhanh chóng của vốn đầu tư trong và
ngoài nước, cùng với những tiến bộ đáng kể của khoa học và công nghệ, Việt nam đạt được
những thành tựu quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng
cao mức sống của người dân.
Trong tăng trưởng kinh tế của Việt nam, một số thành phố lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ….có tốc độ phát triển kinh tế khá
cao, đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Trong đó khá nổi bật là sự tăng trưởng
kinh tế của Đà nẵng. Đà Nẵng là 1 trong 4 thành phố lớn, nằm ở trung độ của cả nước, thuộc
khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung, là thành phố Cảng biển, với những khu du lịch và
nghỉ mát nổi tiếng tại Miền Trung, và là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là
cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn.
Thành phố Đà Nẵng là 1 trong những thành phố có tốc độ phát triển nhanh nhất tại
khu vực Miền Trung. Theo báo cáo số 130/BC-UBND TP Đà nẵng đánh giá về kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm bản lề 2001-2005 của TP như sau:
Bảng kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001-2005
stt Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
1 Tốc độ tăng trưởng GDP 13%-14% 13,3%
2 GDP bình quân/người 1.000USD 1.010USD
3 Tốc độ tăng GTSX nông nghiệp 5%-6% 6,1%
4 Tốc độ tăng GTSX công nghiệp 19%-20% 20,5%
5 Tốc độ tăng GTSX dịch vụ 12%-13% 12%
6 Tổng kim ngạch xuất khẩu 1.860 triệu USD 1.860 triệu USD
7 Tổng thu ngân sách 20.275 tỷ đồng
8 Tổng chi ngân sách 13.615 tỷ đồng
9 Vốn đầu tư phát triển 6.197 tỷ đồng 8.162 tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo số 130/BC của UBND thành phố về thực hiện 5 năm 2001-2005)
Với tình hình thực hiện khá tốt 5 năm bản lề và đề ra mức tăng trưởng GDP bình quân
giai đoạn 5 năm tiếp theo 2006-2010 cao hơn là 14,2%/năm cho thấy 1 cái nhìn lạc quan của
chính quyền về xu hướng phát triển kinh tế tích cực của thành phố hiện tại cũng như tương
lai.
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
7
Đà nẵng cũng là thành phố phát triển nhất KVKTTĐMT. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ
bản giữa thành phố Đà nẵng và các tỉnh, thành phố trong cùng khu vực này trong năm 2005
để thấy rằng thành phố này dẫn đầu về qui mô kinh tế trong khu vực này:
Bảng Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các tỉnh KVKTTĐMT
stt Chỉ tiêu Đà nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Huế
1
Dân số (ngàn nguời) 781 1.465 1.284 1.562 1.136
3
GDP (tỷ đồng) giá hiện hành 11.889 8.802 6.572 10.029
8.469
4
GDP/người (ngàn đồng) 15.222 6.008 5.116 6.419
7.455
5
Kim ngạch XK (triệu USD) 352 112 31 250
45
6
Kim ngạch NK (triệu USD) 324 121 95 115
76
7
Giá trị SXCN (tỷ đồng) giá CĐ 8.403 3.215 1.793 3.552
2.357
8
Giá trị SX N-L-TS (giá CĐ) 669 2.354 2.295 3.395
732
9
VĐT phát triển giá hiện hành 8.114 4.017 5.950 4.000
5.750
10
Tổng mức bán lẻ HH (tỷ đồng) 9.555 3.860 4.820 7.898
4.872
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2005-Niên giám thống kê của các tỉnh năm 2005)
Theo Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ Tướng
chính phủ về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội VKTTĐMT đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020, có nội dung về vai trò của TP Đà nẵng: Đà nẵng sẽ là trung tâm
công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của Miền Trung. Sẽ là đầu mối giao thông
quan trọng về trung chuyển và vận tải quốc tế của miền Trung, Tây Nguyên và các nước
khu vực sông Mê Kông.
Như vậy có thể nói rằng tăng trưởng kinh tế Đà Nẵng đang trên đà phát triển, Đà nẵng
với qui mô kinh tế hiện có trong khu vực và định hướng của chính phủ, sẽ đóng 1 vai trò rất
quan trọng trong VKTTĐMT.
Tuy nhiên cần nhận thấy rằng, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, Đà nẵng
vẫn đang là 1 thành phố có quy mô kinh tế nhỏ hẹp so với các thành phố lớn khác trong cả
nước, khả năng theo kịp các thành phố như Hà Nội, TP HCM, hội nhập với khu vực và thế
giới thấp. Hiện nay, kinh tế Đà Nẵng đang phải đối mặt với các vấn đề như: không có ngành
công nghiệp chủ lực, sản phẩm cạnh tranh thấp, các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ
phát triển chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, số lượng các công ty đầu tư vào Đà
nẵng tăng chậm, thành phố đang đứng trước khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, kích thích và tạo môi trường kinh doanh để các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ
hơn…. Các doanh nghiệp kể cả Nhà nước lẫn tư nhân và các nhà đầu tư nước ngoài rất dè dặt
khi chọn lĩnh vực đầu tư vì không thấy suất sinh lợi hấp dẫn khi bỏ vốn đầu tư ở đây.
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
8
Và để tiếp tục con đường tăng trưởng kinh tế, đúng là TP đang đứng trước nhiều cơ
hội, nhưng cũng phải vượt qua rất nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và những thay
đổi liên tục về điều kiện phát triển ở cả trong và ngoài nước. Trong hoàn cảnh đó, bên cạnh
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng trước mắt thì việc định hướng chính sách tăng trưởng dài
hạn là 1 nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với TP. Muốn vậy phải lý giải nguồn gốc tăng trưởng
trong quá khứ, góp phần trực tiếp và phản hồi lại những chính sách đã thực hiện và gợi mở
các vấn đề sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn của thành phố trong bối cảnh cạnh tranh và
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đề tài “Phân tích tăng trưởng kinh tế của thành phố
Đà nẵng từ 1997-2006” nhằm gợi ý các chính sách tăng trưởng kinh tế trong dài hạn được
thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu sau.
2-Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Phân tích định lượng các nguồn lực tăng trưởng (vốn, lao động, TFP), để xác định nguồn lực
chính tác động đến tăng trưởng kinh tế thành phố trong giai đoạn 1997-2006.
-Phân tích mối quan hệ giữa chính sách đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, cụ thể là chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong giai đoạn từ năm 1997-2006 để thấy rõ tác động của chính
sách này đến tăng trưởng kinh tế.
-Phân tích và đánh giá mối quan hệ tăng trưởng kinh tế thành phố Đà nẵng trong mối liên kết
VKTTĐMT.
-Nêu những vấn đề tồn tại cần giải quyết trong quá trình tăng trưởng 10 năm và gợi ý, đề xuất
các giải pháp và chính sách cần thiết để tiếp tục đạt được tăng trưởng trong dài hạn.
3-Giới hạn phạm vi nghiên cứu : Trong giai đoạn 1997-2006
-Lý thuyết: Đề tài tập trung nghiên cứu phần lý thuyết phục vụ cho nội dung của đề tài.
-Nội dung: Nghiên cứu xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thành phố
trong 10 năm, chính sách và liên hệ tăng trưởng kinh tế thành phố trong mối quan hệ tăng
trưởng kinh tế VKTTĐMT.
-Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Đà nẵng và VKTTĐMT
-Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn lực tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Đà nẵng
4.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp định lượng: Nhằm xác định, phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế của thành phố Đà nẵng, đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng kinh tế.
-Phương pháp so sánh: Nhằm đánh giá xu hướng tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1997-
2006
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
9
5-Điểm mới của đề tài:
-Sử dụng phương trình hạch toán tăng trưởng, mô hình kinh tế lượng để đánh giá và thông
qua đó gợi ý các chính sách dài hạn cho thành phố.
6-Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Luận văn gồm 3 chương với các nội dung chủ yếu sau:
-Chương mở đầu: Sự cần thiết của đề tài
-Chương I: Tổng quan về khuôn khổ lý thuyết phân tích
-Chương II: Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng trong giai đoạn 1997-2006
-Chương III. Một số gợi ý các chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Đà
nẵng trong dài hạn.
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
10
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT
1.1. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của
lý luận phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn
thiện hơn. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh
nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà
khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế trước hết là 1 vấn đề kinh tế, song nó
mang tính chính trị xã hội sâu sắc.
1.1.1.Khái niệm tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản
lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên 1 đầu người qua 1 thời
gian nhất định (thường là 1 năm)
1
.
1.1.1.1.Đo lường tăng trưởng kinh tế:
I.1.1.1.1Các chỉ tiêu tổng quát: Các chỉ tiêu phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế theo hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân
(NI), tổng sản phẩm tính bình quân đầu người. Trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan
trọng và hay được sử dụng nhất.
I.1.1.1.2.Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị
bằng số tuyệt đối (qui mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tốc độ tăng trưởng).
-Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối: UY= Y
t
–Y
0
-Xác định tốc độ tăng trưởng: g
Y
= UY/Y*100
Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc
độ tăng trưởng kinh tế thường được dùng.
-Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ số lượng và chất lượng. Mặt số lượng của
tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó thể hiện ở ngay trong khái
niệm về tăng trưởng như đã nói ở trên và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy
mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện cụ thể ở quy
mô và tốc độ tăng trưởng
1
Theo giáo trình Kinh tế phát triển-Chủ biên GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng-Trường ĐH KTQD
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
11
của các chỉ tiêu giá trị nói trên. Nếu quy mô và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phản ánh
tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người cao, có thể nói, đó là biểu hiện tích cực về mặt
lượng của tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế: là sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững
của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và
ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế Nhà nước
có hiệu quả
2
.
1.1.2.1. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế: Trong nhiều thước đo chất lượng tăng
trưởng kinh tế, có thể quy về 3 nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế như sau:
1-Tăng trưởng kinh tế xét theo các yếu tố bên trong (nội tại) của quá trình sản xuất như tăng
trưởng gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng trưởng xét theo quan điểm hiệu quả của
các yếu tố tác động đến tăng trưởng, tăng trưởng gắn liền với cạnh tranh lành mạnh. Nói khái
quát là tăng trưởng xét trên góc độ các yếu tố kinh tế.
2-Tăng trưởng kinh tế gắn liền với nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người dân,
xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động, đảm bảo công bằng xã hội.
3-Tăng trưởng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên thiên, không gây ô
nhiễm môi trường hoặc khai thác bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của đất nước.
→Trong giới hạn đề tài khi đánh giá chất lượng tăng trưởng chỉ xét dưới góc độ các yếu tố
kinh tế.
1.1.2.2.Các chỉ tiêu thống kê phản ảnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế biểu
hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế biểu hiện qua tỷ trọng của các phần tử tạo nên cơ cấu
và qua các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa các phần tử hợp thành. Cơ cấu kinh tế quyết
định sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng của các phần tư tạo nên cơ cấu và cuối cùng đem lại kết
quả tăng trưởng chung cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau:
-Dưới góc độ ngành: Cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các ngành tạo nên nền
kinh tế, cũng như các mối quan hệ của chúng với nhau. Thông thường nền kinh tế Việt nam
được phân thành 3 nhóm ngành lớn là nông-lâm-thủy sản, công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình dịch chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
12
sang trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiến tiến hơn, mà cụ thể là tăng tỷ trọng của
nhóm ngành công nghiệp và dịch
2
Theo GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS.Trần Thọ Đạt
vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp trong GDP.
-Dưới góc độ lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực lượng sản xuất giữa
các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát
triển. uy nhiên cũng cần phải xem xét vai trò động lực của từng vùng để lôi kéo và thúc đẩy
các vùng khác phát triển.
-Dưới góc độ sở hữu: Xem xét có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn tại và phát triển trong hệ
thống kinh tế, trong đó loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Trong
điều kiện toàn cầu hóa, định hướng vai trò của các laọi hình kinh tế phải vì sự phát triển
chung.
1.1.2.3.Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế: Trong giới hạn của đề tài khi tính
toán hiệu quả sản xuất của 1 nền kinh tế được thể hiện dưới góc độ: năng suất sử dụng các
đầu vào của vốn và lao động, đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế (loại trừ chỉ tiêu tỷ lệ
chi phí trung gian trong sản xuất do hạn chế số liệu).
a.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động-năng suất lao động: Năng suất lao động bằng
GDP (theo đơn giá cố định)/toàn bộ số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân trên
mỗi lao động càng lớn thì năng suất lao động xã hội càng cao.
b.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: Hệ số ICOR (sẽ được đề cập chi tiết ở mô
hình Harrod Domar). Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tư có hiệu quả.
c.Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP: Mặc dù 2 chỉ tiêu năng suất lao động xã
hội và hiệu quả sử dụng vốn thường được sử dụng nhiều trong phân tích hiệu quả kinh tế,
nhưng trên thực tế, trong sản xuất có 3 yếu tố chính làm tăng GDP: lao động, vốn sản xuất và
TFP. Nếu chỉ chia GDP/lao động hay vốn đầu tư/mức gia tăng GDP, thì những chỉ số này
không thể phản ánh đóng góp riêng của yếu tố năng suất. Phần thặng dư này phản ánh việc
tăng chất lượng tổ chức lao động, chất lượng máy móc, vai tò của quản lý và tổ chức sản xuất,
được gọi chung là năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). TFP phụ thuộc vào 2 yếu tố: (a) tiến bộ
công nghệ kỹ thuật và (b) hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.
-TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ đảm bảo
duy trì được tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được những biến động kinh tế từ bên ngoài.
Có thể thấy tốc độ tăng TFP và đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
13
đích thực và khái quát nhất hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để
đánh giá tính chất phát triển bền vững của kinh tế, là cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã
hội, đánh giá tiến bộ khoa học công nghệ, đánh giá trình độ tổ chức, quản lý sản xuất …của
mỗi ngành, mỗi địa phương hay mỗi quốc gia.
1.1.2.4.Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của địa phương:
-Ở cấp độ quốc gia sẽ sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế : GCI được xây
dựng trên 3 yếu tố cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các định chế quốc gia và
khoa học công nghệ. Chỉ số này do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tiến hành điều tra so sánh
và xếp hạng hàng năm.
-Ở cấp địa phương, Việt nam từ năm 2005 đến nay sử dụng chỉ số PCI : Chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh do Quỹ Châu Á và VCCI thực hiện. Chỉ số này lượng hóa môi trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp tư nhân hoạt động. Các chỉ tiêu lựa chọn dựa trên 10 chỉ tiêu: Chi phí gia nhập
thị trường; tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; tính minh bạch và tiếp cận thông
tin; chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; chi phí không chính thức; ưu
đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước trong môi trường cạnh tranh; tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh; chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân; đào tạo lao động; thiết
chế pháp lý. Chỉ số này thể hiện sự quản trị ở cấp tỉnh và việc đăng ký doanh nghiệp. Chỉ số
này càng cao thì số lượng các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong 1 tỉnh càng lớn so với
dân số của tỉnh. Đây được xem là bằng chứng của quản trị địa phương thực sự quan trọng.
1.1.3.Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là sự
gia tăng tổng sản lượng quốc gia mà sản lượng được tạo ra từ sản xuất. Như vậy nguồn gốc
của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó
các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức nhất định để tạo ra khối lượng sản
phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra GDP,GNP sẽ có quan hệ
phụ thuộc với các nguồn lực đầu vào của các quốc gia. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân
tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có 1 sự
khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào. Để liên
kết mối quan hệ đầu ra với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất tổng hợp như sau:
y=F(Xi) với i-1,2,3…,n với Xi là các yếu tố đầu vào.
Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế bao gồm 4
yếu tố theo hàm sản xuất Y=F(K,L,R,T), cụ thể như sau:
Đề tài : Phân tích tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng từ 1997-2006
Học viên cao học: Nguyễn Thị Bích Hồng
14
-Vốn sản xuất (K): là bộ phận quan trọng của tổng giá trị tài sản quốc gia, tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia. Sự thay đổi qui mô vốn sản
xuất ảnh hưởng trực tiếp đến thay đổi tổng sản lượng quốc gia.
-Lao động (L): là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về
số lượng lao động mà cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt yếu tố phi vật chất của lao động
như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến gia tăng sản lượng quốc gia. Yếu tố này được nhấn mạnh như là vốn nhân lực của nền
kinh tế. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị
yếu tố đầu vào đặc biệt này.
-Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên (R) : Đất đai nông nghiệp có vai trò
đặc biệt, là tư liệu sản xuất chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất nông nghiệp
của 1quốc gia càng lớn cũng sẽ góp phần tăng sản lượng. Các tài nguyên khác dưới các tầng
đất, từ rừng, biển,…cũng là đầu vào của sản xuất. Nếu trữ lượng của chúng lớn sẽ tác động
làm gia tăng sản lượng quốc gia nhanh chóng.
-Công nghệ (T) : là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng
suất lao động. ứng dụng các công nghệ mới sẽ nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm lao động sống, chi phí sản xuất thâp, do đó tác động làn gia tăng tổng sản
lượng quốc gia.
Như vậy, hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện như sau: Y=F(K,L,R,T)
→ Ý nghĩa trong hàm sản xuất còn cho thấy:
-Tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào qui mô, chất lượng của các yếu tố đầu vào
K,L,R,T và cách thức phối hợp chúng.
-Mỗi yếu tố giữ vai trò nhất định và tác động qua lại.
-Tùy theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu
tố khác nhưng không có nghĩa phụ thuộc duy nhất vào 1 yếu tố.
Ngoài các yếu tố đầu vào trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nữa
được gọi là các yếu tố phi kinh tế như :thể chế chính trị bao gồm bộ máy tổ chức thực hiện,
pháp luật, các chế độ, chính sách, chiến lược, nguyên tắc quản lý…., đặc điểm văn hóa xã hội,
tôn giáo….
1.1.1.4.Ý nghĩa của phân tích tăng trưởng: Phân tích tăng trưởng nhằm xác định các yếu tố
nào đóng góp và đóng góp bao nhiêu vào tăng thu nhập bình quân đầu người hay tăng năng
suất lao động của cả nền kinh tế trong giai đoạn cần nghiên cứu và lý giải bản chất hay mẫu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét