Chơng I
Cơ sở lý luận và phơng pháp luận về
công tác giải quyết đơn th, khiếu nại, tố cáo của KTNN
I- Nhận thức về công tác giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo
1. Khái niệm về việc giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo
1.1- Một số khái niệm cơ bản về đơn th khiếu nại tố cáo nói chung
- Khái niệm khiếu nại:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật Khiếu nại, Tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Khái niệm về Tố cáo:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại, Tố cáo quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp
luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nớc, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.
- Ngời khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại gồm: cơ quan
nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Ngời tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Ngời bị khiếu nại là cơ quan tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Ngời bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
4
- Ngời giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
- Ngời giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
của ngời giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi
hành và ngời khiếu nại không đợc quyền khiếu nại tiếp.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm: quyết
định giải quyết khiếu nại lần cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
mà trong thời hạn do pháp luật quy định ngời khiếu nại đã không khiếu nại tiếp
hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại toà án; quyết định giải quyết khiếu nại
lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do luật định ngời khiếu nại không
khiếu nại tiếp.
- Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc
quyết định xử lý của ngời giải quyết tố cáo.
- Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính Nhà nớc hoặc của ngời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà
nớc đợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tợng cụ thể trong hoạt
động quản lý hành chính.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nớc, của
ngời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nớc khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
1.2- Đơn th khiếu nại tố cáo trong hoạt động kiểm toán
- Khiếu nại về kết quả kiểm toán là việc công dân thuộc cơ quan, tổ chức
đợc kiểm toán hoặc chính cơ quan, tổ chức đợc kiểm toán, theo thủ tục Luật
Khiếu nại tố cáo quy định đề nghị Cơ quan Kiểm toán nhà nớc hoặc ngời có
5
thẩm quyền xem xét lại các nhận xét, kết luận, kiến nghị ghi trong Biên bản kiểm
toán, Báo cáo kiểm toán.
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại tố cáo quy định
báo cho Cơ quan Kiểm toán nhà nớc hoặc ngời có thẩm quyền về hành vi vi
phạm pháp luật của kiểm toán viên gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích
của nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2- Sự cần thiết khách quan của việc giải quyết đơn th khiếu nại tố cáo
2.1- Sự cần thiết khách quan của việc giải quyết khiếu nại trong tình hình
hiện nay
- Thực tế các cuộc kiểm toán luôn gặp các khó khăn: hoạt động quản lý tài
chính kế toán của đơn vị đợc kiểm toán diễn ra cả năm, thậm chí có những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kéo dài hơn một năm; thời gian kiểm toán chỉ trong
vài ngày; hoạt động kiểm toán thờng diễn ra vào lúc nghiệp vụ kinh tế đã kết
thúc; các thông tin về quản lý tài chính kế toán cung cấp cho kiểm toán viên
không đầy dủ và kịp thời; do đặc điểm của hoạt động kiểm toán cha thực hiện
kiểm toán thờng xuyên( chuyên quản) tại đơn vị, nên kiểm toán viên không có
điều kiện nắm vững hoạt động đặc thù của đơn vị đợc kiểm toán; chính sách chế
độ về quản lý tài chính kế toán cũng còn những vấn đề bất cập; năng lực trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên còn hạn chế, không đồng
đều.Từ những nguyên nhân khách quan trên có những nhận xét, kết luận, kiến
nghị không khả thi(thiếu chính xác) dẫn đến có khiếu nại. Khi có khiếu nại, tất
nhiên cơ quan Kiểm toán Nhà nớc phải kịp thời giải quyết khiếu nại để thoả
mãn yêu cầu của ngời khiếu nại; giải toả trách nhiệm cho ngời bị khiếu nại
đồng thời cũng là dịp rút kinh nghiệm nâng cao chất lợng cuộc kiểm toán.
2.2- Sự cần thiết khách quan của việc giải quyết tố cáo trong tình hình
hiện nay
- Tổng Kiểm toán nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản quy định trong hoạt
động kiểm toán nh: Chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế hoạt
6
động của đoàn kiểm toán. Trớc khi đoàn kiểm toán đi vào hoạt động, các kiểm
toán viên đều đợc các vụ kiểm toán chuyên ngành hoặc Kiểm toán Nhà nớc
khu vực tổ chức học tập nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ và quán triệt về
đạo đức tác phong, văn hoá ứng xử của ngời kiểm toán viên Nhà nớc. Tuy
nhiên trong hoạt động kiểm toán, hàng ngày hàng giờ, các kiểm toán viên cũng
chịu tác động bởi nhiều yếu tố tâm lý nên không tránh khỏi có lúc ,có nơi, có
kiểm toán viên không đấu tranh đợc với chính mình, xa rời đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên dẫn đến có đơn th tố cáo. Mặt khác cũng không loại trừ
trờng hợp do kiểm toán viên làm việc chặt chẽ (rắn) có thể đối tợng đợc kiểm
toán tìm mọi cách chống chế "tìm cách vu khống" nhằm làm nhụt ý chí của các
kiểm toán viên.
- Hệ thống chuẩn mực của Kiểm toán Nhà nớc là tổng thể các nguyên tắc
cơ bản, các yêu cầu, các quy định về nghiệp vụ và xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong hoạt động kiểm toán; trong đó chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
đợc xếp là chuẩn mực số một độc lập, khách quan, chính trực. Chuẩn mực số
một yêu cầu kiểm toán viên phải "Thẳng thắn, trung thực và có lơng tâm nghề
nghiệp, tôn trọng lợi ích của nhà nớc, của nhân dân, làm hết sức mình vì sự lành
mạnh của nền tài chính Quốc gia và của cơ sở đang kiểm toán" .Chính những
Quy định của Kiểm toán nhà nớc đã nói lên việc sắn sàng giải quyết mọi khiếu
nại, tố cáo của công dân đối với kiểm toán viên(nếu có); và đều đợc xem xét
giải quyết kịp thời, dứt điểm, bởi vì độc lập, khách quan, chính trc là tiêu chí số
một cho mỗi nhận xét, kết luận, kiến nghị của cụôc kiểm toán.
- Thực tế trong hoạt động kiểm toán xuất phát từ đặc điểm hoạt động nghề
nghiệp, Tổng Kiểm toán Nhà nớc rất thận trọng về các nhận xét, kết luận, kiến
nghị trong Báo cáo kiểm toán nên đã ban Quyết định số 269/QĐ-KTNN ngày
17/7/2003 của Tổng Kiểm toán nhà nớc về việc ban hành Quy định về trình tự
lập, xét duyệt và ban hành báo cáo kiểm toán. Quy định việc nghiên cứu xem xét
các nhận xét, kết luận, kiến nghị của các kiểm toán viên đợc tập hợp trong báo
7
cáo kiểm toán ở các cấp: Tổ kiểm toán; Đoàn kiểm toán; Kiểm toán Nhà nớc
chuyên ngành hoặc Kiểm toán Nhà nớc khu vực; thẩm định và xét duyệt ở Văn
phòng Kiểm toán Nhà nớc. Tuy nhiên do phạm vi hoạt động của cuộc kiểm toán
rộng, nên với chuẩn mực Thận trọng Tổng Kiểm toán Nhà nớc luôn coi trọng
việc nghiên cứu giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo.
2.3- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.3.1- Yêu cầu về pháp luật
- Kiểm toán Nhà nớc là cơ quan công quyền của nhà nớc có chức năng
kiểm tra tài chính công, nên mọi hoạt động của cơ quan kiểm toán Nhà nớc
càng tuân thủ và chịu sự kiểm tra của cơ quan lập pháp, t pháp, hành pháp và
của nhân dân.
- Kiểm toán viên Nhà nớc phải là những công dân gơng mẫu trong việc
thực hiện pháp luật; khi thi hành công vụ, kiểm toán viên Nhà nớc còn phải tuân
thủ các quy định về quy chế làm việc của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc, quy chế
hoạt động của đoàn kiểm toán Nhà nớc, chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm
toán và các quy định về đạo đức hành nghề, văn hoá ứng xử của kiểm toán viên.
Chính vì vậy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) cần kịp thời, nhanh chóng,
chính xác và dứt điểm để nâng cao chất lợng hoạt động cuộc kiểm toán đồng
thời giải toả trách nhiệm cho ngời bị khiếu nại, tố cáo.
- Thủ tục và thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo mang tính pháp lý cao.
+ Thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo phải chặt chẽ và đúng luật; ngay từ
khâu nhận đơn th, quyết định thụ lý, quyết định xử lý và kết thúc xử lý đơn th
khiếu nại, tố cáo đều phải đợc xử lý bằng văn bản.
+ Ngời đợc giao giải quyết đơn th khiếu nại tố cáo khi tiếp ngời khiếu
nại, tố cáo, phải căn cứ vào Luật khiếu nại, tố cáo nhng cần mềm dẻo và thực sự
tôn trọng ngời khiếu nại tố cáo để tìm hiểu sự việc.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện các nội dung: ngày tháng
năm ra quyết định; tên địa chỉ của ngời khiếu nại, ngời bị khiếu nại; nội dung
8
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết quả giải quyết đơn th khiếu nại tố cáo giữ nguyên, sửa đổi hoặc
huỷ bỏ một phần hay toàn bộ nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán phải có căn
cứ pháp lý thuyết phục. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
kiểm toán phải trung thực khách quan, thận trọng và có tính thuyết phục cao với
cả ngời khiếu nại, tố cáo và ngời bị khiếu nại, tố cáo.
- Thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuyệt đối chấp hành các quy
định về thời gian theo Lật Khiếu nại, tố cáo.
2.3.2- Yêu cầu về chính trị
- Trong quá trình hoạt động và phát triển, vài trò của cơ quan Kiểm toán
Nhà nớc đòi hỏi ngày càng cao; tăng cờng địa vị pháp lý của cơ quan kiểm
toán Nhà nớc phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và xu hớng
chung của quốc tế; thể theo tinh thần nghị quyết Hội nghị lần thứ ba- Ban chấp
hành TƯ khoá III" Đề cao vai trò của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc trong việc
kiểm toán mọi cơ quan, tổ chức có sử dụng NSNN". Nâng cao vai trò hoạt động
của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc gắn liền với từng bớc nâng cao chất lợng
kiểm toán, ngoài việc nâng cao địa vị pháp lý củng cố và tăng cờng cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý còn phụ thuộc vào đội ngũ kiểm toán viên có thực hiện tốt
nhiệm vụ kiểm toán với chuyên môn cao và đạo dức hành nghề trong sáng. Chính
vì thế việc giải quyết dứt điểm, kịp thời đơn th khiếu nại, tố cáo là một trong
những biện pháp có hiệu quả để rèn luyện đội ngũ kiểm toán viên; mặt khác
chứng minh đội ngũ kiểm toán viên kiểm toán Nhà nớc là những ngời có đủ
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức để thực hiện nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nớc và nhân dân giao cho; đồng thời cơ quan Kiểm toán Nhà nớc sẵn sàng
xử lý ngay những ai thiếu rèn luyện phấn đấu để xa sút về chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức lối sống.
II- Nguyên tắc chỉ đạo công tác giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động kiểm toán
9
Để việc khiếu, nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo đúng pháp luật,
góp phần phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức; góp phần
nâng cao chất lợng hoạt động kiểm toán và địa vị pháp lý của cơ quan Kiểm
toán Nhà nớc; công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động kiểm toán
cần tuân thủ các nguyên tắc: Pháp luật; trung thực, khách quan; kịp thời và hiệu
quả.
1- Phục tùng đờng lối chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nớc
1.1- Căn cứ vào chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngời giải quyết khiếu nại,
tố cáo phải căn cứ vào đờng lối chính sách của Đảng, các căn cứ pháp luật của
Nhà nớc để kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo là đúng hay sai và mức độ đúng
sai đến đâu? quyết định giải quyết khiếu nại căn cứ vào các căn cứ Pháp luật
nào?. Căn cứ vào chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nớc là nguyên tắc
cơ bản xuyên suốt quá trình giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo.
1.2- Các văn bản pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải căn cứ vào các văn bản pháp luật về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nh: Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định của
chính phủ hớng dẫn thi hành Luật khiếu nại tố cáo
1.3- Các quy định của Tổng Kiểm toán về hoạt động kiểm toán
- Giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động kiểm toán cần phải căn cứ và
tôn trọng các quy định của Tổng kiểm toán Nhà nớc để kết luận các nội dung
khiếu nại tố cáo đúng sai đến đâu. Đây là một căn cứ vô cùng quan trọng mà
ngời giải quyết khiếu nại tố cáo cần điều tra, xác minh để làm rõ. Công tác
tuyên truyền của ta về hoạt động kiểm toán còn hạn chế do nhiều nguyên nhân
khách quan, nên nhân dân chỉ hiểu đơn giản là kiểm toán viên có nghiệp vụ
chuyên môn mà lại trực tiếp xem hoá đơn, chứng từ, sổ sách của đơn vị thì sẽ biết
hết tình hình và phát hiện mọi gian lận (nếu có) của đơn vị; thực tế cho thấy còn
10
nhiều vấn đề về quản lý tài chính và hạch toán kế toán do giới hạn về thời gian
hay quyền hạn của kiểm toán viên nên không thể phát hiện đợc nh: gian lận để
ngoài sổ sách; hàng hoá tồn kho, chi phí dở dang không thể kiểm đếmChính
những giới hạn kiểm toán trên (nếu có) xảy ra, ngời giải quyết khiếu nại tố cáo
phải điều tra, xác minh và lý giải "thấu lý đạt tình" cho ngời khiếu nại tố cáo
hiểu.
2- Tôn trọng sự thực khách quan
- Ngời khiếu nại tố cáo không tin tởng nhận xét, kết luận, kiến nghị
kiểm toán và đã suy nghĩ kỹ mới khiếu nại. Chính vì vậy ngời giải quyết khiếu
nại, tố cáo muốn thành công phải chiếm đợc sự tin cậy của ngời khiếu nại, tố
cáo. Để làm đợc điều đó trớc hết phải tôn trọng sự thật khách quan.
- Ngời đợc giao giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo khi tiếp ngời khiếu
nại tố cáo, phải căn cứ vào Luật khiếu nại tố cáo cần mềm dẻo và thực sự tôn
trọng ngời khiếu nại tố cáo để tìm hiểu sự việc; đồng thời phải đấu tranh để
ngời khiếu nại tố cáo hiểu và tôn trọng sự thật khách quan.
3- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, chính xác và hiệu quả
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đợc làm kịp thời để nhanh chóng giải
oan cho cả hai phía ngời khiếu nại, tố cáo và ngời bị khiếu nại, tố cáo. Trong
thời gian 10 ngày kể từ khi nhận đợc đơn th khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình ngời giải quyết khiếu nại tố cáo phải thụ lý để giải quyết và
ra thông báo bằng văn bản cho ngời khiếu nại tố cáo biết; trong trờng hợp
không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại tố cáo
lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức
tạp thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. đối với vùng sâu
vùng xa thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày
thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn
nhng không quá 60 ngày.
11
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo cần đựơc giải quyết đúng ngời đúng việc và
tuyệt đối chính xác vì nó liên quan đến quyền lợi vật chất và tinh thần của cả
ngời khiếu nại, tố cáo ngời bị khiếu nại, tố cáo và liên quan đến uy tín tài sản
của tập thể và Nhà nớc.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo hiệu quả, kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo phải đợc xử lý đúng ngời, đúng pháp luật để sau khiếu nại, tố
cáo có tác dụng khuyến khích mọi nguồn lực vào lao động sản xuất vì lợi ích của
tập thể và Nhà nớc. Thực tế cho thấy ở đâu có khiếu nại tố cáo mà không đợc
giải quyết kịp thời, chính xác và có hiệu quả thì ở đó không động viên đợc sức
lao động của mọi ngời lao động sáng tạo ra của cải vật chất cho tập thể và cho
toàn xã hội; đồng thời còn gây lãng phí tiền của thời gian cho việc khiếu kiện và
giải quyết khiếu kiện, thậm chí có nơi còn gây mất ổn định trật tự xã hội.
III- Nội dung, phơng pháp giải quyết
1- Nội dung
1.1- Nội dung giải quyết đơn th khiếu nại
1.1.1- Xác định chính xác tên, địa chỉ trình độ và nhân thân của ngời
khiếu nại
1.1.2- Xác định chính xác nội dung công việc ngời khiếu nại tố cáo
1.1.3- Xác định chính sách của Đảng, chế độ, Pháp luật của Nhà nớc liên
quan đến các vấn đề mà ngời khiếu nại yêu cầu giải quyết.
1.1.4- Xác định lại các nội dung khiếu nai có liên quan đến: các giới hạn
của cuộc kiểm toán; các nhận xét, kết luận, kiến nghị ghi trong Biên bản kiểm
toán và Báo cáo kiểm toán; rà soát lại việc chấp hành quy trình, chuẩn mc, hồ sơ
mẫu biểu kiểm tóan và quy chế hoạt động của đoàn kiểm toán Nhà nớc.
1.1.5- Xác định khả năng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quá trình công
tác của kiểm toán viên bị khiếu nại.
12
1.1.6- làm việc với ngời bị khiếu nại để tìm hiểu thông tin về các vấn đề
mà ngời khiếu nại yêu cầu.
1.1.7- Làm việc với tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán, vụ kiểm toán chuyên
ngành hoặc kiểm toán khu vực để dự kiến các tình huống có thể xảy ra đối với
ngời bị khiếu nại về các nội dung khiếu nai.
1.1.8- phân tích và tổng hợp từ 7 nội dung trên để đi đến quyết định thụ lý
giải quyết khiếu nại.
- Ra quyết định điều tra, xác minh để giải quyết khiếu nại về các vấn đề;
mục đích yêu cầu ; nội dung; phạm vị; phơng pháp; bằng chứng; thời gian,
phạm vị điều tra xác minh; Nhân sự giúp ngời giải quyết khiếu nại.
1.1.9- Thông báo cho ngời khiếu nại biết quyết định thụ lý để giải quyết
khiếu nại, hoặc lý do không giải quyết khiếu nại.
1.1.10- Tố chức giải quyết khiếu nại tố cáo
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích, điều tra, xác minh thu thập hệ thống bằng
chứng là cơ sở cho việc kết luận giải quyết khiếu nại.
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo và thông báo Quyết định giải
quyết khiếu nại cho ngời khiếu nại và các cơ quan tổ chức có liên quan biết để
phối hợp thực hiện(nếu có).
1.2- Nội dung giải quyết đơn th tố cáo
Nội dung giải quyết đơn th tố cáo cũng giống nh nội dung giải quyết
đơn th khiếu nại. Tuy nhiên đơn th tố cáo thờng mức độ vi phạm gây nguy
hại đến quyền lợi ích hợp pháp của ngời tố cáo và của tập thể, của nhà nớc cao
hơn hoặc mức độ vị phạm đạo đức của ngời bị tố cáo là nghiêm trọng. Chính vì
thế việc nắm tình hình để đi đến quyết định thụ lý đơn th tố cáo có thể chỉ xem
xét trên các hồ sơ hiện có; còn việc nắm tình hình ở ngời bị tố cáo hay tập thể
có ngời bị tố cáo cần cân nhắc xem xét để tránh tình trang ngời bị tố cáo hợp
lý hoá hành vi bị tố cáo hoặc tìm kiểm hành vi ngoại phạm.
2- Phơng pháp giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét