Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

9 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư


Tổ chức hớng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong
doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế
toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính, kế toán đã ban hành đợc thực hiện nghiêm chỉnh.
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có
thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi phục
vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện các
kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế
toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển dụng,
thuyển chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế toán,
thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay đề nghị
của kế toán trởng.
Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu
cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết quả
kiểm kê.
Xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoặc đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán
của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ ngày
càng cao.
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nhằm
đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những
kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, xây dựng chiến
lợc sản phẩm, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác đầy đủ tiềm
năng của doanh nghiệp, phát huy đầy đủ tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kỹ thuật
tài chính của doanh nghiệp; tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật, các
dự toán chi phí.
Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh
nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm
pháp luật vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính kế toán cũng nh
những quy định mà Nhà nớc và doanh nghiệp ban hành.
5

Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Làm tham mu cho kế toán tr-
ởng về hoạt động của phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng khi
kế toán trởng vắng mặt. Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà cha phân
công, phân nhiệm cho các bộ phận nh: hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối kỳ. Kiểm
tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc
khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Lập bảng cân đối tài khoản (nếu cần), lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lập các
báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo kế toán nội bộ mà các bộ phận
khác đã lập.
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, thuế xuất nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Kế toán thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Thanh toán các
khoản chi của công ty cho các bạn hàng, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập
các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ. Và còn chịu trách nhiệm riêng về
hoạt động giao dịch với ngân hàng.
Kế toán mua hàng và thanh toán với ngời bán: Hạch toán mua hàng, nhập
khẩu vật t, hàng hoá và tình hình thanh toán với ngời bán.
Kế toán thanh toán với khách hàng: Theo dõi tình hình bán hàng và các
khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau : Ghi
chép kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá thành
sản xuất của sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính
giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Lập báo
cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết tài sản cố định toàn Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ,
dụng cụ Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định Theo dõi
tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong doanh
nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng:
- Về lao động tiền lơng:
+ Bảng chấm công: mẫu C 01- H
6

+ Bảng thanh toán tiền lơng: mẫu số C 02a -H
+ Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H
+ Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 H
+ Giấy đi đờng : mẫu số C 07- H
- Hàng hoá:
+ Phiếu nhập kho: mẫu 01 VT
+ Phiếu xuất kho : mẫu 02 VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 PXK
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức : mẫu 04 VT
+ Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá : mẫu 07- MTT
- Vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu : mẫu số 01 TT
+ Phiếu chi : mẫu số 02 TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng : mẫu 23 BH
+ Giấy nộp tiền
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
b) Hình thức kế toán mà Công ty Xây dựng và T vấn Đầu t áp dụng là hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sau đây là trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán
theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
7

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
+ Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
8
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Chứng từ
ghi sổ
Bảng đăng ký
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm
CTGS
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng
từ gốc nhận đợc để làm thủ tục ghi sổ kế toán.
Ví dụ: mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty
Công ty xây dựng và t vấn đầu t Số phiếu : 32
Số 301 - Đội Cấn -Ba Đình-Hà Nội Tài khoản : 111
Phiếu chi Tài khoản Đ/: 6428
Ngời nhận tiền : Lu Tuấn Anh
Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính
Về khoản:Thanh toán tiền điện thoại
Số tiền: 1.245.000 đồng
Bằng chữ :Một triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày 18 tháng 05 năm 2005
Thủ quỹ ngời nhận tiền
d, Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán:
Công ty Xây dựng và T vấn Đầu t sử dụng các tài khoản cấp một trong hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính cùng với các tài
khoản cấp 2, 3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh trong công ty. Trong đó, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài
khoản nhất định.
9

TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền GNH
TK 113 : Tiền đang chuyển
TK 121 : Đầu t chứng khoán ngắn hạn
TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t
ngắn hạn.
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 136 : Phải thu nội bộ
TK 138 : Phải thu khác.
TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK 141 : Tạm ứng
TK 142 : Chi phí trả trớc
TK 144 : Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn
hạn
TK 151 : Hàng mua đang đi trên đờng
TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng cụ
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
TK 155 : Thành phẩm.
TK 156 : Hàng hoá
TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
TK 212 : Tài sản thuê tài chính.
TK 213 : Tài sản cố định vô hình
TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
TK 217 : Bất động sản đầu t.
TK 223 : Đầu t vào công ty liên kết.
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 : Chi phí trả trớc dài hạn
TK 244 : Ký quỹ, ký cợc dài hạn
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả
TK 331 : Phải trả cho ngời bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 335 : Chi phí phải trả
TK 336 : Phải trả nội bộ
TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
TK 341 : Vay dài hạn
TK 342 : Nợ dài hạn
TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản
TK 413 : Chênh lệch tỷ giá lại tài sản
TK 414 : Quỹ đầu t phát triển
TK 431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi
TK 441 : Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ
bản
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 515 : Doanh thu hoạt động tài
chính
TK 517 : Doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu t.
TK 521 : Chiết khấu thơng mại
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 635 : Chi phí tài chính
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 : Thu nhập khác
TK 811 : Chi phí khác
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
10

Bên cạch đó công ty còn sử dụng thêm các tài khoản ngoài bảng nữa.
e, Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 DNN) ban hành theo quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
- Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho
cơ quan thuế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định
số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nớc (mẫu số F 02- Doanh
nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ
Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế.
11

Phần II
Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty Xây dựng và T vấn Đầu t
I. Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Xây
dựng và T vấn Đầu t:
1. Kế toán thành phẩm tại công ty Xây dựng và T vấn Đầu t:
1.1 Đặc điểm thành phẩm:
Công ty Xây dựng và T vấn Đầu t là công ty thơng mại thuộc Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Hàng hoá của công ty là các loại vật t, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành
xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, bao
gồm các mặt hàng nh:
- Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính : thép tấm, thép cuộn, gỗ, kim khí,
máy ủi, máy xúc,
- Mặt hàng kinh doanh trong nớc : muối, bột canh.
Công ty mua hàng theo hai nguồn : mua trong nớc và nhập khẩu. Trong đó
chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá. Việc mua hàng đợc thực hiện theo phơng thức
mua hàng trực tiếp.
- Đối với hàng hoá mua trong nớc công ty cử ngời đến mua trực tiếp và vận
chuyển về công ty.
- Đối với hàng nhập khẩu: Phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng cụ thể,
công ty ký hợp đồng mua hàng với phía nớc ngoài. Phía nớc ngoài căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết sẽ chuyển hàng cho công ty và giao nhận hàng hoá tại cảng.
- Ngoài ra công ty còn nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu.
Theo phơng thức này, công ty ký và thực hiện hợp đồng với bên nớc ngoài với
danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác. Công ty nhập hàng về,
sau đó giao cho đơn vị uỷ thác và nhận hoa hồng uỷ thác.
* Đặc điểm công nghệ:
12

Ngành xây dựng và sản xuất xây dựng là một ngành sản xuất ra vật chất
mang tính công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng có nét đặc thù riêng, có ý
nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ngành xây dựng cơ bản lại càng khẳng định đợc vị trí của mình, đợc Đảng và
Nhà nớc quan tâm nhiều hơn. Vì vậy thu thập quốc dân, tích luỹ nói riêng cùng
với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn trong cả nớc.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,
mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, có nh vậy việc việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao
và bảo đảm cho sản xuất đợc liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và đợc sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phí và quản lý vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi các công trình theo các thiết kế mẫu nhng đợc xây dựng ở
những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản
xuất thi công cũng khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, thời gian thi
công tơng đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thờng có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công
xây dựng cha tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng lại sử dụng nhiều vật t, nhân lực
của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các
yêu cầu về vật t, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi
công phải chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo chất lợng thi công công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài:
13

Các công trình xây dựng cơ bản thờng có thời gian dài nên mọi sai lầm
trong thi công thờng khó sửa chữa nên phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng
cơ bản vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó
khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công phải thờng xuyên kiểm
tra, giám sát chất lợng công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản đợc sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn
phải thay đổi theo địa bàn thi công.
- Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về
điều kiện kinh tế, địa chất thủy văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội trớc mắt cũng nh lâu dài.
Sau khi đi vào sử dụng công trình không thể di dời, cho nên nếu các công
trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện
thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Cũng do
đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thờng sử dụng lực lợng thuê ngoài tại chỗ,nơi
thi công công trình để giảm bớt các chi phí di dời.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trờng, thiên nhiên thời tiết và do đó việc thi công xây dựng ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật t chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng
tiến độ khi điều kiện môi trờng thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi ảnh hởng đến chất lợng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lợng công
trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
1.2. Tính giá thành phẩm:
- Đối với hàng mua vào và giao bán thẳng (hàng nhập khẩu). Hàng nhập
khẩu giá bắn tính theo giá CIF, giao bán ngay tại cảng của Việt Nam.
Trị giá vốn thực tế hàng
mua vào giao bán thẳng
= Giá CIF +
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét