Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Quản lí nhà nước đối với FDI

FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tê của các nớc nhận đầu t đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển.
Hầu hết cac nớc đang phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn đó là: Thu
nhập thấp dẫn đên tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp rồi hậu quả lại là thu nhập thấp.
Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các nớc này phải
vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trởng kinh tế hiện đại. Nhiều nớc lâm vào
tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra đợc điểm đột phá
chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện
điều đó đối với các nớc đang phát triển đó là vốn đầu t kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở
để tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất
lao động Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã
hội. Tuy nhiên, để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích lũy nội bộ
thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do
đó vốn nớc ngoài sẽ là một cú hích để góp phần đột pá cái vòng luẩn quẩn đó.
Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà
không gây nợ cho nớc nhận đầu t. Hơn nữa luông vốn này có lợi thé hơn đối với
vốn vay ở chỗ: Thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và dôi khi quá ngắn so với
một số dự án đầu t, còn thời hạn của FDI thì thờng linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở
chính cho sự tăng trởng của một quốc gia đó là: (1) Tiết kiệm không đủ đáp ứng
cho nhu cầu đầu t đợc gọi là: lỗ hổng tiết kiệm. (2) Thu nhập của hoạt động
xuất khẩu không đủ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu đợc gọi là:
lỗ hổng thơng mại. Hầu hết ở các nớc đang phát triển hai lỗ hổng trên rất lớn, vì
vậy FDI còn là một nguồn quan trọng không chỉ để bổ sung nguồn vốn nói chung
mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng bởi vì FDI góp phần nhằm tăng khả năng
cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi
nhuận từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ phục vụ cho
FDI.
- Chuyển giao và phát triển công nghệ:
FDI đợc coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nớc
chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công
nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng của nớc chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng đợc nớc
chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu t nớc ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thờng đợc thực hiện chủ yếu bởi các
TNCs, dới các hình thức: Chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một
TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs. Những năm gần đây, các
hình thức này thờng đan xen nhau với các đặc điểm rất đa dạng.
Phần lớn công nghệ đợc chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nớc
đang phát triển ở hình thức 100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có
phần lớn vốn nuớc ngoài, dới các hạng mục chủ yếu nh những tiến bộ công nghệ,
5
sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lợng,
công nghệ quản lý, công nghệ marketting.
Nhìn chung, các TNCs rât hạn chế chuyển giao những công nghệ mới có tính
cạch tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nớc ngoài vì sợ lộ bí mật hoặc mất
bản quyền công nghệ do việc bắt trớc, cải biến hoặc nhái lại công nghệ của các
công ty nớc chủ nhà. Mặt khác, do nớc chủ nhà còn cha đáp ứng đợc yêu cầu sử
dụng công nghệ của các TNCs.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs còn góp
phần tích cực đối với tăng cờng năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của
nớc chủ nhà. Các kết quả cho thấy phần lớn các hoạt động R&D của các chi nhánh
TNCs ở nớc ngoài là cải biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của
địa phơng. Dù vây, các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp ĐTNN
đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sỏ
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nớc. Nhờ đó đã gián tiếp tăng cờng năng
lực phát triển công nghệ địa phơng. Mặt khác, trong qúa trình sử dụng công nghệ
nớc ngoài, các nhà đầu t và phát triển công nghệ nớc ngoài, các nhà đầu t và phát
triển công nghệ trong nớc học đợc cách thiết kế, chế tạo công nghệ nguồn, sau
đó cải biến cho phù hợp với điều kiện sử dụng của địa phơng và biến chúng thành
công nghệ của minh. Nhờ có những tác động tích cực trên, khả năng công nghệ
của nớc chủ nhà đợc tăng cờng, vì thế nâng cao năng suất các thành tố, nhờ đó
thúc đẩy đợc tăng trởng.
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Nguồn nhân lực có ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuát, các vấn đè
xã hội và mức độ tiêu dùng của dân c. Việc cải thiện chất lợng cuộc sông thông
qua đầu t vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dỡng, giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và
kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao đợc năng suất
lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trởng.
Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho ngời lao động mà còn góp
phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hởng rât lớn
dến tốc độ tăng trởng.
FDI ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công việc làm thông qua việc cung
cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu t nớc ngoài. FDI còn tạo ra những cơ hội
việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu t nớc ngoài mua hang háo dịch
vụe từ các nhà sản xuất trong nớc, hoạc thuê họ thông qua các hợp đông gia công
chế biến. Thực tiễn ở một số nớc cho thấy FDI đã đóng góp tích cực tạo ra viẹc
làm trong các ngành sử dụng nhiều lao đọng nh ngành may mặc, điện tử, chế
biến.
Thông qua khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo dạy nghề, FDI
còn góp phần quan trọng đối vơí phát triển giáo dục của nớc chủ nhà trong các
lĩnh vực giáo dục đại cơng, dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý. Nhiều nhà
ĐTNN đã đóng góp vào quỹ phát triển giáo dục phổ thông, cung cấp một số thiết
6
biết giảng dạy cho các cơ sở giáo dục của nớc chủ nhà, tổ chức các chơng trình
phổ cập kiém thức có bản cho ngời lao động bản địa làm việc trong dự án (trong
đó có nhiều lao động đợc đi đào tạo ở nớc ngoài).
FDI nâng cao năng lực quản lý của nớc chủ nhà theo nhiều hình thức nh các
khoá học chính quy, không chính quy, và hoc thông qua làm.
Tóm lai, FDI đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Đât là mọt tác dộng kép:
tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời lao đông, từ đó
tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nớc. Tuy nhiên, sự đóng góp của FDI đỗi với việc
làm trong các nớc nhận đầu t phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả năng kỹ
thuật của nớc đó.
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị tr ờng thế giới
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trỏng kinh té. Mối quan hệ
này đợc thể hiện ở các khía cạnh xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so
sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất; nhập
khẩu bổ sugn các hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng; xuất
nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng nh thúc đẩy trao đổi thông tin dịch
vụ, tăng cờng kiến thức marketting cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào
mạng lới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trởng.
Thông qua FDI, các nớc đang phát triển có thể tiếp cận với thị trờng thế giới
bởi vi, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện,
mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp
đồng dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu dáng sản
phẩm và giao hàng đúng hẹn.
- Liên kết các ngành công nghiệp
Liên kết giữa các ngành công nghiệp đợc biểu hiện chủ yếu qua tỷ trọng giá trị
hàng hoá (t liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào), dịch vụ trao đổi trực tiếp từ các
công ty nớc ngoài ở nớc chủ nhà. Việc hình thành các liên kết này là cơ sở quan
trọng để chuỷen giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất nhập
khẩu của nớc chủ nhà.
Cụ thể: Qua các hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ cho các công ty
nớc ngoài sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nội địa phát triển năng lực
sản xuất của mình (mở rộng sản xuất, bắt chớc quy trình sản xuất và mẫu mã hàng
hoá ). Sau một thời gian nhât định các doanh nghiệp trong n ớc có thể tự xuất
nhập khẩu đợc.
- Các tác động quan trọng khác
Ngoài những tác động kể trên, FDI còn tác động đáng kể đến các yếu tố ảnh
hởng đến tăng trởng kinh tế nh: chất lợng môi trờng, cạnh tranh và độc quyển,
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Mặc dù chất thải của các công ty nớc ngoài, nhất là trong các ngành khai thác
và chế tạo, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trờng trầm trọng ở các nớc đang phát triển tuy nhiên có nhiều nghiên
7
cứu cho thấy các TNCs rất chú trọng và tích cực bảo vệ môi trờng hơn các công ty
nội địa. Bởi vì, quy trình sản xuất của họ thờng đợc tiêu chuẩn hoá cao nên dễ đáp
ứng đợc các tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng của nớc chủ nhà. Hơn nữa, các TNCs th-
ờng có tiềm lực tài chính lớn do đó có điều kiện thuận lợi trong xử lý các chất thải
và tham gia góp quỹ, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trờng.
FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc thêm vào các
đối thủ cạnh tranh hoặc sử dụng sức mạnh của mình đẻ khống chế thị phần ở nớc
chủ nhà. Từ thúc đẩy cạnh tranh, FDI góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả hơn, nhờ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế.
Nhờ có FDI, cơ cấu nền kinh tế của nớc chủ nhà chuyển dịch nhanh chóng
theo chiều hóng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ và giảm tỷ
trọng các ngành nôngnghiệp, khai thác trong GDP.
FDI là một trong những hình thức quan trọng của các hoạt động kinh tế đối
ngoại và nó có liên quan chặt chẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá- xã hội của các quốc gia, do đó sự phát triển của lĩnh vực này thúc đẩy sự hoà
nhập khu vuẹc và quốc tế của nớc chủ nhà.
2.2Các tác động đặc biệt
Bên cạnh tác động đến ác yếu tố quyết định tăng trởng kinh tế, FDI còn tác
động đến các khía cạnh quan trọng khác của đời sống văn hoá, xã hội và chính trị
của nứoc chủ nhà.
- Văn hoá - xã hội
Văn hoá- xã hội là lĩnh vực rất nhạy cảm và mang đậm bản sắc của mỗi quốc
gia. Khi tiếp nhận FDI, có nghĩa là nớc chủ nhà đã mở của giao lu với nền văn hoá
các dân tộc trên thế giới. ĐTNN tác động mạnh vào mối quan hệ giữa giữ gìn bản
sắc của dân tộc và itếp nhận nền văn hoá bên ngoài ở các mặt quan trọng nh: đổi
mới t duy; thái độ và đạo đức nghề nghiệp; lối sống, tập quán; giao tiếp ứng xử;
bình đẳng giới và các vấn đề xã hội.
Chất lợng của t duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Đổi mới t
duy tức là đổi mới cách nghĩ, cách làm. FDI tác động rât tích cực vào quá trình
này thông qua trực tiếp đào tạo các nhà quản lý bản địa có kiến thức kinh doanh
hiện đại, những lao động làm việc trong các công ty nớc ngoài, tiếp xúc với công
nghệ hiện đại và gián tiếp tạo ra trong xã hội, nhất là thế hệ trẻ, một lối nghĩ mới
có hiệu quả của nền kinh tế thị trờng.
Thái độ và đạo đức nghề nghiệp có ảnh hởng rất lứon đén hành vi và chất lợng
lao động của mỗi cá nhân. Do hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay gắt,
những ngời làm việc trong cac dự án ĐTNN phải có thái độ nghjiêm túc với công
việc và đảm bảo uy tín cao đối với khách hàng. Nhờ đó, góp phần quan trọng hình
thành nên phong cách kinh doanh có văn hoá.
8
Đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của các tầng lớp
dân c theo kiểu hiện đại, tiêu dùng công nghiệp. Tác phong công nghiệp đã buộc
ngời lao động phải tiết kiệm thời gian cho gia đình và sinh hoạt cá nhân
Đầu t nớc ngoài tác động tích cực đến văn hoá giao tiếp, ứng xử ở nớc chủ
nhà. Những ngời làm việc trong khu vực ĐTNN hoặc có quan hệ với các công ty
nớc ngàoi thờng có phong cách giao tiếp lịch sự và thái độ ứng xử hoà nhã, tôn
trọng đồng nghiệp và khách hàng. Phong cách này dần đần lan toả ra các cá nhân
trong toàn xã hội.
- Chủ quyền an ninh quốc gia
ĐTNN chủ yếu đợc thực hiện bởi TNCs có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa
học công nghệ và mạng lới phân phối trên phạm vi toàn cầu. Do đó, khi tiếp nhận
ĐTNN các nớc đang phát triển rất lo ngại trớc sức mạnh của các công ty này có
thẻ can thiệp vào chủ quyền lãnh thổ, đe doạ đến an ninh chính trị và làm lũng
đoạn nền kinh tế của mình.
Về mặt lý thuyết, ĐTNN có đe doạ đên an ninh kinh tế của nớc chủ nhà thông
qua thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng hoá thiết yếu hoặc
đẩy mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác Vì mục tiêu theo đuổi
lợi nhuận cao, nên không loại trừ một số TNCs có thể can thiệp một cách gián tiếp
vào các vấn đề chính trị của nớc chủ nhà. Do đó, đảm bảo tôn trọng chủ quyền
lãnh thổ là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong các chính sách, luật pháp thu hút
ĐTNN của nớc chủ nhà. Hơn nữa, mặc dù có tiềm lực mạnh nhng các TNCs là
những nhà kinh doanh và tài sản lịa bị phân tán ở nhiều nớc, trong khi đó nớc chủ
nhà lại có quân đội và các sức mạnh cần thiết để đảm bảo chủ quyền quốc gia.
Tuy có những đóng góp tích cực không thể phủ nhận đối với những nớc đang
phát triển nh đã kể trên nhng ĐTNN vẫn còn những hạn chế: chuyển giao công
nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nớc đang phát triển, giá
cả đắt hơn thực tế; sản xuất và quảng cáo sản phẩm ảnh hởng tiêu cực đối với sức
khỏe con ngời nh ( rợu, bia, nớc giải khát có ga, thuốc lá, thực phẩm sử dụng
nhiều hoá chât ); xúc phạm nhân phẩm ng ời lao động, khai thác cạn kiệt sức lao
động của ngời làm thuê; làm tăng khoảng cách giầu nghèo giữa các các nhân, giữa
các vùng.
II.Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t nói chung
1.1. Khái niệm.
Quản lí đầu t là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hớng mục tiêu vào quá
trình đầu t và các yếu tố đầu t bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế -
xã hội , tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đợc kết quả, hiệu quả đầu
9
t, hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan vf quy luật đặc thù của đầu t.
1.2. Sự cần thiết phải có sự quản lí của nhà nớc đối với hoạt động đầu t
nói chung và các dự án nói riêng.
Đối với các dự án dân lập :
- Đầu ra của các dự án là sản phẩm, dịch vụ và chất thải các loại .Với đầu ra
là chất thải , rất có hại cho sức khoẻ của cộng đồng, nhà nớc không thể bỏ
qua. Ngay cả những sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra từ dự án cũng không
đơng nhiên là có lợi cho cộng đồng mà vẫn có thể có hại. Vì vậy, nhà nớc
phải quản lí dự án dân lập để ngăn ngừa các ảnh hởng tiêu cực của đầu ra
do dự án gây nên.
- Đầu vào của dự án là các yếu tố mà sự hoạt động dự án sẽ sử dụng : tài
nguyên, lao động, máy móc, thiết bị. Việc sử dụng các đầu vào đó của dự
án sẽ ảnh hởng đến cộng đồng về nhiều mặt. Vì vậy, nhà nớc cần phải quản
lí các dự án dân lập để cân đối các nguồn lực trong nền kinh tế, tránh rối
loạn, thừa thiếu trong nền kinh tế.
- Các đặc tính của mỗi công trình do dự án tạo ra, chỉ tiêu kiến trúc, kết cấu,
địa điểm phân bố có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh rất sâu sắc. Vì vậy, nhà n ớc củng phải quản lí các dự án dân lập trên
các mặt quy hoạch , xây dựng
- Nhà nớc quản lí dự án dân lập để ngăn ngừa các hiện tợng áp bức, bóc lột,
bất công xảy ra trong lòng dự án t nhân.
Đối với dự án quốc gia
Dự án nhà nớc là những dự án sử dụng vốn nhà nớc bỏ ra hoặc coi nhu nhà n-
ớc bỏ ra. Chính vì thế, mọi dự án quốc gia đều có một ban quản lý dự án kèm theo.
Các ban này có thể là lâm thời tồn tại cùng dự án nếu là dự án lớn, quan trọng, kéo
dài nhiều năm. Ban này cũng có thể thờng nhiệm tồn tại ngay cả khi không có dự
án nào hoặc cùng lúc quản lý nhiều dự án. Nhng sự quản lý của các ban quản lý dự
án cha phải là tất cả sự quản lý của nhà nớcđối với dự án quốc gia mà các ban
quản lý này vẫn phải chịu sự quản lý của nhà nớc bởi hai lý do sau:
- Ban quản lý dự án chỉ chuyên quản với t cách là chủ đầu t. Họ là ngời đại
diện cho nhà nớc về mặt vốn đầu t, có sứ mạng làm cho vốn đó sớm biến
thành mục tiêu đầu t. Cho nên các ảnh hởng khác của dự án không đợc họ
quan tâm hoặc không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm. Do
đó, nếu không có sự quản lý của nhà nớc với các ban quản lý này thì các dự
án quốc gia trong khi đeo đuổi các mục đích chuyên ngành có thể làm tổn
hại đén quốc gia ở các mặt họ không lờng hết đợc hoặc không quan tâm.
- Bản thân các ban quản lý dự án cũng không thực hiện trọn vẹn trong trách
nhiệm đại diện sở hữu vốn. Từ đó, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu
quả, thậm chí chiếm công vi t.
10
2. Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Vai trò của quản lý nhà nớc với FDI
Môi trờng quốc tế là nh nhau với mỗi quốc gia. Nh vậy, cơ hội và khả năng
huy động vốn nớc ngoài để phát triển kinh tế là nhu nhau. Nhng thực tế việc huy
động vốn phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền
kinh tế nói chung, đặc biệt với hoạt động FDI. Vai trò đó trớc hết thể hiện ở khả
năng tạo dựng môi trờng đầu t hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trờng đối với các nhà
đầu t nớc ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô, môi trờng
pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
phát triển và có những định hớng đúng đắn khuyến khích các nhà đầu t kinh doanh
có hiệu quả và an toàn.
Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI. Chỉ có nhà nớc với quyền lực và chức năng của mình mới có
khả năng tạo lập đợc môi trờng đầu t mang tính cạnh tranh cao so với các nớc
trong khu vực và thế giới để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài. Vai trò quản lý
nhà nớc đối với FDI đợc thể hiện thông qua vai trò của nhà nớc trong việc hình
thành phát triển và hoàn thiện môi trờng đầu t cho sự vận động có hiệu quả FDI.
ổ n định chính trị và môi tr ờng kinh tế vĩ mô cho sự vận động vốn FDI:
Các nhà đầu t chỉ có thể sẵn sàng bỏ vốn vào kinh doanh tại một quốc gia mà
ở đó có sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô. ổn định chính trị là điều
kiện trớc tiên đảm bảo an toàn cho sự vận động của các hành vi kinh tế. Vì vậy ổn
định chính trị là yêu cầu đặt ra đầu tiên đối vớicác nhà đầu t nớc ngoài khi lựa
chọn một nớc là địa bàn đầu t. FDI là hoạt động đầu t t nhân. Nhng hoạt động đầu
t dù trong nớc hay nớc ngoài đều đợc nhà nớc hỗ trợ dới nhiều hình thức khác
nhau. Hoạt động này hơn nữa còn tạo đựoc sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cua các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nớc có vai trò quyết định trong
việc lựa chọn , thực thi chính sách kinh tế và chơng trình đối ngoại theo hớng mở
rộng các quan hệ song phơng và đa phơng với các nớc và các tổ chức quốc tế cũng
nh đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan hệ đối ngoại
của nhà nớc nh chiếc chìa khoá mở cửa cho nhà đầu t nớc ngoài tìm kiếm cơ hội
để đầu t cũng nh để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt động đầu t của họ.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu cảu quá trình phát triển kinh tế
thờng phải đơng đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thơng mại và cán
cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nặng nề, mâu thuẫn giữa khả
năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu t lớn , mất cân đối giữa thu chi ngân sách.
ở đây thể hiện vai trò của nhà nớc trong việc giải quyết những vấn đề lạm phát,
chính sách tài khoá, tiền tệ, tỉ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài chính
vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế vĩ
mô tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả của nhà đầu t trong và
11
ngoài nớc, duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế và tăng trởng xuất khẩu cao, ổn định
trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.
Tạo lập môi tr ờng pháp lý đảm bảo và khuyến khích FDI định h ớng theo
chủ tr ơng đ ờng lối phát triển kinh tế của Đảng trong điều kiện kinh tế - xã
hội của Việt Nam, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế:
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở nớc ta là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Nhà nớc đóng một
vai trò điều hành kinh tế vĩ mô ( định hớng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các
mặt tích cực ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu t nớc
ngoài, các công ty nớc ngoài hoạt động ở Việt Nam mang t cách pháp nhân Việt
Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Do vậy, các định hớng kinh tế quan trọng
đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế của đất nớc cần đợc thể hiện thông qua các quyết định của luật
pháp, chính sách của nhà nớc. Khi luật pháp, chính sách đợc xây dựng đúng đắn,
phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt đợc các định h-
ớng và mục tiêu quản lý của nhà nớc đối với hoạt động FDI. Ngợc lại, nếu những
định hớng và mục tiêu quản lý không đợc thực hiện đầy đủ thì trớc hết là do sự cha
hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực
hiện các chế định đợc ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và
quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nớc, công
tác quản lý của nhà nớc ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t thì môi trờng đầu t càng có tính cạnh tranh cao và càng có khả năng hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đảm bảo an toàn
cho sự vận động của FDI:
Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh của nhà đầu t, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật của các dự án đầu t. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển tạo điều kiện
cung cấp các dịch vụ thông tin để mở rộng quan hệ thơng mại, giao lu hàng hoá,
giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho nhà đầu
t. Vì vậy, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ vào sự quyết định của nhà đầu t khi lựa
chọn địa điểm đầu t.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yêu
kém. Vì vậy vai trò của nhà nớc là hết sức quan trọng trong việc huy động và phân
bổ các nguồn vốn tập trung đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu t là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có
tính mạo hiểm, càng rủi ro và mạo hiểm hơn, khi đầu t ở nớc ngoài. Vì vậy, một
đất nớc có sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu t yên
tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một
quốc gia khác.
12
Nhà nớc với vai trò quan trọng trong việc xây dựng một triết lý kinh doanh
hiện đại, tiến tiến mang bản sắc văn hoá Việt Nam, thấm nhuần t tởng của đảng:
Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
2.2. Chức năng quản lý nhà nớc với FDI
Dự báo
Chức năng dự báo đợc thể hiện trên cơ sở các thông tin chính xác và các kết
luận khoa học. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực
hiện công tác quản lý nhà nớc đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Có thể nói nếu thiếu chức năng dự báo, công tác quản lý nhà nớc
đối với hoạt động FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý
khoa học cũng nhu không thể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý. Hoạt
động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trờng hàng hoá, dịch vụ, lao động, thị
trờng vốn trong và ngoài nớc, xu hớng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu
vực và thế giới, chính sách thơng mại của các chính phủ Để tiến hành tốt chức
năng dự báo cần sử dụng các công cụ dự báo khác nhau và nên tiến hành dự báo từ
những nguồn thông tin khác nhau.
Định h ớng
Kinh tế thị trờng không đồng nghĩa với việc loại trừ vai trò của kế hoạch hoá
mà trái lại rất cần sự định hớng và điều tiết của nhà nớc thông qua các công cụ,
chiến lợc, mục tiêu, chơng trình, kế hoạch, qui hoạch. Chức năng định hớng của
nhà nớc trớc hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến lợc phát triển kinh tế của
đất nớc, từ đó xác định phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lợc phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng
thời kỳ xây dựng các phơng án, mục tiêu, chơng trình hành động quốc gia, qui
hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu
hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phơng án, mục tiêu, chơng trình quốc
gia. Công tác định hớng của nhà nớc với FDI phải đợc cụ thể hoá bằng việc xây
dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài, xác định các lĩnh vực u
tiên, địa điểm u tiên FDI. Để đạt đợc mục tiêu định hớng thu hút FDI vào các lĩnh
vực u tiên, địa bàn u tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, nhà nớc cần vận
dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài.
Bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nớc là chủ thể quản lý cao nhất là ngời đại diện cho quyền lợi của cả cộng
đồng quốc gia. Vì vậy chỉ có nhà nớc mới có đủ t cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo
vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và của
các nhân ngời nớc ngoài. Chức năng bảo hộ của nhà nớc đợc thực hiện trớc hết ở
việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu t nớc ngoài.
Bởi vì sở hữu là nguồn gốc là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu t.
13
Trong nền kinh tế thị trờng bên cạnh chức năng bảo hộ nhà nớc còn có chức
năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài. Mặc dù các nhà đầu t nớc ngoài đều là các nhà kinh doanh có kinh
nghiệm nhng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của nớc
chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ nhà
đầu t nớc ngoài cần có sự hỗ trợ của nhà nớc về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thị tr-
ờng vốn, thị trờng lao động.
Tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản
lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối u các chức năng quản
lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối
hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nớc trong việc ban hành các
qui phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nớc và khuyến
khích hoạt động FDI.
Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ
quan quản lý nhà nớc kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình
đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu t để có biện pháp đa các hoạt động này
vận động theo qui định thống nhất. Hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ
phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý
của những chính sách, qui định đã đợc ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra,
thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu t nớc ngoài tháo gỡ
những khó khăn trong khi triển khai và đa dự án vào hoạt động.
Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài không tồn tại
độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu t n-
ớc ngoài khi các chức năng quản lý đợc thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.
2.3. Nội dung của quản lý nhà nớc với FDI
Để đạt đợc mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nớc trong việc
định hớng, tạo dựng môi trờng, điều tiết hỗ trợ và kiểm tra kiểm soát các hoạt
động FDI, nội dung quản lý nhà nớc đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu
sau:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan
đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam các
văn bản hớng dẫn thực hiện cũng nh các văn bản pháp qui các để điều
chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu t nớc ngoài tại Việt Nam nhằm định
hớng FDI theo mục tiêuu đề ra.
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phơng
trong đó có quy hoạch thu hút FDI đơng nhiên phải dự trên qui hoạch tổng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét