Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phân thương mại-xây dựng Sóc Sơn

- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là đồng Việt
nam để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải
theo dõi số lợng trọng lợng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng
thứ. Giá nhập vào trong kỳ đợc tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể đợc
tính theo một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
+ Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
theo đối tợng, chất lợng Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có đợc giá trị
thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng
tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc
thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền:
1. Luân chuyển chứng từ:
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài
sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh
của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ
kế toán.
Chứng từ kế toán là những phơng tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính
hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phơng
pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng
5
tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời
gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ,
ngời lập chứng từ
Cũng nh các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của
vốn bằng tiền luôn thờng xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó
đợc xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thờng xuyên và hết sức đa
dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm
khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu
thu, chi hay các hợp đồng mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải
lập theo mẫu nhà nớc quy định và có đầy đủ chữ ký của những ngời có liên
quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận đợc chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của ngời có
liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ đợc
kiểm tra nó mới đợc sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh
thông tin cho ngời quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù
hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,
chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải đợc bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài
liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch
toán, chứng từ đợc chuyển sang lu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại đợc nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lu trữ, chứng từ sẽ đợc đa ra huỷ.
6
2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lợng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thờng tiền giữ tại
doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân
phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp đợc tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền
mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê
nghiêm cấm thủ quỹ không đợc trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật t, kiêm nhiệm
công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có
chữ ký của giám đốc (hoặc ngời có uỷ quyền) và kế toán trởng. Trên cơ sở các
lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận đợc
phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã
thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu Đã thu tiền hoặc Đã
chi tiền trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi
vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại
quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi nh-
: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng,
biên lai thu tiền
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt nh sau:
7
Đơn vị: Số
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày của BTC.
Nợ

Họ và tên ngời nộp :
Địa chỉ :
Lý do nộp :
Số tiền : (Viết bằng
chữ)

Kèm theo chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trởng Kế toán Ngời lập Ngời Thủ
đơn vị trởng biểu nộp quỹ
8
Đơn vị: Số: KT/ KR
Ngày:
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho:
Do ông (bà)
CMT cấp ngày
ký nhận.
Diễn giải:
đ

Kèm chứng từ gốc.
Ngày Tháng Năm
Ngày Trởng phòng Kiểm Thủ Ngời lập
Ngời nhận ký tên: kế toán soát quỹ phiếu
9
Sổ quỹ tiền mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày tháng năm
Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Số d đầu ngày
Phát sinh trong ngày

Cộng phát sinh
Số d cuối ngày
Kèm theo chứng từ thu
chứng từ chi.
Ngày tháng năm
Thủ quỹ ký
2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
10
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 Tiền mặt. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc
hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- D nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 Tiền Việt Nam phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu,
tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 Tiền ngoại tệ phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu,
điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111
là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác
ký cợc, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán nh các loại tài sản bằng tiền
của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trớc khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lợng, trọng lợng và giám định chất l-
11
ợng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của ngời ký cợc, ký quỹ trên dấu
niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập,
xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của ngời nhận, ngời giao,
ngời cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc,
kim khí qúy, đá quý nhận ký cợc phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một
phần sổ.
- Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng
ngày thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
a) Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thờng.
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu t
ngắn hạn, các khoản cho vay, ký cợc, ký quỹ bằng tiền.
b) Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
12
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cợc, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ
TK 211, 213 : Mua tài sản cố định đa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật t nhập kho ( theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên)
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật t nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản
khác cho ngân sách, thanh toán lơng và các khoản cho CNV.

Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt
Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật t, hàng hoá, tài sản cố
định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát
sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài
khoản phải thu, phải trả đợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc hạch
toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng
tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đợc hach toán vào tài khoản 413.
13
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
D Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền,
vật t, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật t,
hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể d Có hoặc d Nợ.
D Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải đợc xử lý.
D Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ đợc sử lý (ghi tăng
hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ đợc quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế
phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ đợc hạch
toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi
phí cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :
- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ đợc xác định theo các căn cứ có
tính chất khách quan nh giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét