Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên

Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ,
với mong muốn có thể đa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý,
điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS .TS Trần Chí Thành cùng các
cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán thuộc công ty xăng
dầu Bắc Tây Nguyên đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.
Chơng I

5
Luận văn tốt nghiệp
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại:
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh:
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trớc đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan
niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
Vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là đầu vào của quá trình sản suất.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản
chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó đợc thể hiện dới
nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản
xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan
niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá
chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền đợc sản
xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có
thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong
sản xuất. Về bản chất vốn là phơng pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.

6
Luận văn tốt nghiệp
David Begg, trong cuốn Kinh tế học ông đã đa ra hai định nghĩa về vốn
là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các
giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Nh vậy, đã có sự đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lợng vốn nhất định. Lợng vốn đó dùng để thực
hiện các khoản đầu t cần thiết nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua
sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu Vốn đa vào sản xuất kinh doanh có
nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ
nhu cầu thị trờng. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ phải bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này
diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh đợc sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại (DNTM) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có thể đợc xem xét, phân
loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh
doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui

7
Luận văn tốt nghiệp
định. Dới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
Theo Nghị Định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số
điều qui định trong luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân qui định:
+ Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh t liệu sản xuất cho công ty
trách nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh
nghiệp t nhân là 80 triệu đồng.
+ Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu
hạn là 50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp t nhân
là 20 triệu đồng.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhng
vốn điều lệ không đợc nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty t nhân hoặc vốn của
nhà nớc giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách
nhà nớc cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu bổ sung để
tăng thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam
kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thơng mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn
liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng
trong và ngoài nớc.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:

8
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn
bộ những t liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
+ Tài sản lu động là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền
nh tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh thơng mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện
cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại vốn này.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh:
2.1. Đặc điểm của vốn lu động:
Vốn lu động dùng trong kinh doanh thơng mại tham gia hoàn toàn vào
quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi
vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền
sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố
định. Vốn lu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản
khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại là thực hiện lu chuyển hàng
hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển
của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thơng mại,
vốn lu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 80% vốn kinh
doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.

9
Luận văn tốt nghiệp
ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại th-
ờng thể hiện ở các hình thái khác nhau nh: hàng hoá dự trữ, vật t nội bộ, tiền
gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phơng thức và lĩnh vực kinh doanh mà
vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển
khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thơng mại có sản suất gia công chế
biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với
đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi t liệu lao động và
mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở
lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều đợc coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó đ-
ợc chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài,
chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao
mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các
điều kiện khác có ảnh hởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định nh:
+ Hình thức và chất lợng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sữa chữa, thay thế thờng xuyên, định kỳ đối
với tài sản cố định.

10
Luận văn tốt nghiệp
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trờng
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhng những tài sản cố
định nh: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng lại là những tài sản có giá trị cao, là
bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay
vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thơng mại thờng đầu t vốn cố định vào xây
dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với
khách hàng và những tài sản cố định nh các thiết bị văn phòng đợc chú ý đầu
t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
3. Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đợc, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lợng vốn
nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai
trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp
theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh,
cũng nh phơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp liên doanh

11
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá,
mở rộng và phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh
nhân thờng ví buôn tài không bằng dài vốn.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là
cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động
có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy đợc tác dụng khi bảo tồn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Nếu vốn không đợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì
vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
II. nội dung Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
1. Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại.
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lu động.
Vốn lu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
Vốn lu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và
hình thái giá trị.
Tài sản lu động của các doanh nghiệp thơng mại gồm vật liệu đóng gói,
bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật t dùng cho hoạt
động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lu thông trong doanh nghiệp thơng
mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu

12
Luận văn tốt nghiệp
nh vốn lu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật t cho sản
suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động cần
thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán
hàng hoá.
Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại đợc chia thành vốn lu động
định mức và vốn lu động không định mức.
- Vốn lu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các
doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lu động định mức gồm có vốn dự trữ vật t hàng
hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng,
trạm, trị giá hàng hoá trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán
bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lợng hàng hoá bán bình thờng cho các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng khác.
Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 90% vốn lu động định mức và th-
ờng chiếm khoảng 50 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng
hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác.
. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng cha nộp vào
ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển.
. Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi
phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lu động không định mức là số vốn lu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhng không thể có đủ căn cứ
để tính toán định mức đợc.
Vốn lu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và
giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các

13
Luận văn tốt nghiệp
khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng tr-
ớc để mua hàng, thanh toán công nợ dây da ), các phế liệu thu nhặt trong
ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý
* Quá trình chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại:
- Với những doanh nghiệp thơng mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển
của vốn lu động thờng trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T H), vốn lu động chuyển từ hình thái
giá trị sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H T), T = T + T, vốn lu động quay
trở lại hình thái ban đầu nhng với số lợng lớn hơn.
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá đợc mua vào không
phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra đợc tức là đã đợc
khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thơng mại nhận đợc tiền doanh thu
bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng
công thức chung T H T, trong đó T = T + T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại luôn
luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì
phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận đợc tiền. Kết quả
của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động
kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
- Với những doanh nghiệp thơng mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí
nghiệp, xởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc
gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết
toán. Vốn lu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên
liệu, phụ tùng

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét