Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam, thực trạng và giải pháp

hệ giữa các ngành, các vùng các khu vực kinh tế, giảm thành phần kinh tế, hợp
thành cơ cấu kinh tế thể hiện ở các tỷ lệ cân đối kinh tế phản ánh trạng thái cân
đối nhân công lao động.
Một đất nớc muốn phát triển mạnh mẽ nhất thiết phải xây dựng đợc một cơ
cấu kinh tế hợp lý :
- Cơ cấu đợc xây dựng phải mang tính khoa học cao, phản ánh đúng đắn yêu
cầu của các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật kinh tế
- Phải đón đầu các xu hớng KHKT hiện đại và phù hợp với xu hớng đó
- Phải phù hợp với sự phân công và hợp tác quốc tế phải là cơ cấu kinh tế
mới.
- Phải đảm bảo cho phép tối u hoá việc sử dụng lợi thế so sánh của các nớc,
khai thác có hiệu quả tiềm năng vốn có của các ngành, các địa phơng và các đơn
vị kinh tế cơ sở.
Muốn xây dựng cơ cấu kinh tế hoàn thiện phải có một sự đầu t thoả đáng.
Đầu t làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, với chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn; tạo ra sự cân đối trong phạm vi của
nền kinh tế.
Đầu t và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết gắn
bó không tách rời nhau mà tạo điều kiện cùng nhau phát triển.
2.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất n-
ớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiện quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu chia quá
trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở vào
giai đoạn 1 và 2. Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém phát triển nhất về công
nghệ, với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc
đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi.
5
2.6 Đầu t góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL )
NNL là yếu tố tác động đến cả tổng cung và tổng cầu
- NNL là một yếu tố thuộc tổng cung
AS = f( K, L, T, R )
Nh vậy, cả số lợng và chất lợng của nguồn lao động đều ảnh hởng đến tổng
cung. Để nâng cao năng lực sản xuất, không thể không nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực
NNL cũng là một yếu tố trực tiếp tác động đến tổng cầu AD. Nh chúng ta đã
biết:
AD = f( C, G, I, N X )
Khi chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng cao thì lơng tăng dẫn đến thu nhập
tăng, thu nhập tăng làm cho cầu tăng, kéo theo tăng trởng kinh tế. Mặt khác khi
trình độ dân trí đợc nâng cao và nhu cầu hởng thụ tăng theo tạo điều kiện kích
thích tăng tổng cầu.
Bên cạnh đó, khi chúng ta tận dụng đợc nguồn nhân lực thì thất nghiệp
giảm, thu nhập tăng, chi tiêu tăng, AD tăng, tăng tốc độ tăng trởng kinh tế. Đồng
thời thu nhập tăng, thất nghiệp giảm, ta cũng giải quyết đợc các vấn đề xã hội,
đảm bảo cho nên kinh tế phát triển bền vững.
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa nền kinh tế. Việt Nam muốn phát
triển kinh tế thì không thể không hội nhập. Cùng với việc hội nhập với khu vực tự
do thơng mại ASEAN, chơng trình u đãi thuế quan chung cũng nh gia nhập APEC
và WTO Việt Nam sẽ gia nhập thị trờng đầu t, dịch vụ và lao động thế giới. Theo
nhận định của nhiều chuyên gia nếu Việt Nam không nhánh tróng nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực thì đây là một yếu tố làm suy giảm sức cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Mặt khác, theo kinh nghiệm của các nớc phát triển và của những nớc công
nghiệp mới NICS, đầu t vào con ngời mang lại lợi nhuận cao nhất. Sự chăm lo đầy
đủ đến con ngời là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phát triển. ở Việt Nam con ngời
luôn đợc nhấn mạnh là nguồn nội lực quan trọng nhất để xây dựng đất nớc. Con
ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, để nâng cao chất lợng đội ngũ lao động thì đầu t đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Việc phát huy sức mạnh con ngời, một nguồn lực vô cùng quan trọng
của đất nớc ta là cần phải chú trọng và có sự đầu t thoả đáng. Chỉ có đầu t mới có
thể nâng cao chất lợng đội ngũ lao động, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
và năng lực quản lý và khắc phục những yếu kém, tồn tại của thực trạng nớc ta.
Khi chất lợng đội ngũ lao động đã đợc cải thiện, thì đó là một nhân tố vô cùng
6
quan trọng để nâng cao trình độ của nền kinh tế trong điều kiện nền kinh tế còn
chậm phát triển nh nớc ta hiện nay. Có vậy, nền kinh tế Việt Nam mới đạt đợc tốc
độ tăng trởng và phát triển để bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới trong xu
hớng hội nhập quốc tế.
II. Khái niệm về vốn và vai trò của vốn đầu t
1. Khái niệm về vốn
Để thực hiện quá trình tái sản xuất tài sản cố định ( bù đắp, khôi phục máy
móc thiết bị đã hao mòn hoặc h hỏng, xây dựng thêm công trình mới, tăng thêm
máy móc thiết bị ) phải tiến hành hoạt động đầu t thông qua vốn đầu t.
Vốn đầu t là toàn bộ tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tai sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt xã hội và sinh hoạt
trong mỗi gia đình.
Quá trình sử dụng vốn đầu t, xét về bản chất đó là quá trình thực hiện việc
chuyển vốn bằng tiền ( vốn đầu t ) thành vốn sản xuất ( hiện vật ) để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt.
Trong nền sản xuất kinh tế quốc dân, vốn là một phần thu nhập dới dạng tài
sản vật chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân và các tổ chức bỏ ra tiến hành sản
xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm các lợi ích về kinh tế và các lợi ích về xã hội .
Trong quá trình hoạt động đầu t để mở rộng quá trình đầu t cả chiều rộng lẫn
chiều sâu nhà nớc có thể tiến hành công tác đầu t cơ bản mua sắm tài sản cố định,
tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh tế tăng
hiệu quả sử dụng vốn đầu t. Vốn cho đầu t cơ bản là bộ phận chi phí để đạt đợc
mục đích đầu t nhất định, bao gồm : chí phí chuẩn bị đầu t chi phí mua sắm và lắp
đặt thiết bị chi phí cho giai đoạn thực hiện đầu t các chi phí kiến thiết cơ bản khác.
Vốn đầu t cơ bản bao gồm: vốn cho ngân sách nhà nớc cấp vốn của các doanh
nghiệp nhà nớc đầu t, vốn t nhân và dân c, vốn đầu t nớc ngoài.
Qua các khái niệm trên về vốn đầu t, vốn giải quyết các nội dung sau :
* Trạng thái mà vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là : tài sản
vật chất ( tài sản cố định, tài sản lu động ) và tài sản tài chính ( tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các chứng khoán ). Điều này rất quan trọng vì nó cho thấy công cụ
và đa dạng các loại vốn trong nền kinh tế.
* Vốn trong mối quan hệ với các nhân tố khác trong quá trình hoạt động đầu
t. Vấn đề này cho thấy nếu tách rời các yếu tố lao động, đất đai thì vốn không còn
7
với tính cách là đồng vốn nữa. Điều này buộc các nhà quản lý phải xem xét quá
trình sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu quả và kết quả cao nhất.
* Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn, đó là tìm các lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội mà hiệu quả sử dụng vốn mang lại. Vấn đề này sẽ định hớng đúng cho
quá trình phân tích và quản lý kinh tế đối với toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn trở thành đối tợng mua bán và giá cả của nó
( lãi suất ) đợc hình thành theo quá trình cung cầu trên thị trờng. Cơ chế đó làm
cho quá trình vận động của vốn hết sức linh hoạt và hiệu quả góp phần thúc đẩy
quá trình vận động tích tụ và tập trung vốn, tái tạo và phát triển thị trờng ở nớc ta
vừa là quá trình có tính quy luật của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trờng vừa để đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn cho
qúa trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Tuy vậy cần phải thấy rằng thị
trờng vốn có hoạt động an toàn và hiệu quả mới nâng cao hiệu quả chung của nền
sản xuất xã hội.
2. Vai trò của vốn đầu t
Để đảm bảo qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cần phải có các yếu tố cơ bản là : vôn, đất đai, lao
động và kỹ thuất công nghệ. Hiện nay ở nớc ta có nguồn lao động dồi dào, việc
thiết lao động chỉ thiếu ở những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao. Nhng điều
này hoàn toàn có thể khắc phục đợc trong một thời gian ngắn, nếu chúng ta có
điều kiện để đào tạo mới và đào tạo lại. Vấn đề kỹ thuật công nghệ không phải
quá khó khăn phức tạp vì chúng ta phát triển kinh tế trong điều kiện thế giới và
các nớc trong khu vực có một nền khoa học công nghệ hiện đại, trình độ quản lý
tiên tiến đi trớc chúng ta rất xa. Do đó, việc nhập kỹ thuật công nghệ kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của thế giới vào Việt Nam phụ thuộc vào khả năng về vốn, ngoại
tệ mà chúng ta có khả năng tạo ra.
Nh vậy yếu tố quan trọng hiện nay, đối với các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung là vốn và tình hình sử dụng vốn có hiệu quả và kết
quả.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội thể hiện ở
một số mặt sau:
* Đối vơi doanh nghiệp, vốn là điều kiện để đổi mới công nghệ mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm tăng thu nhập cho ngời lao
động từ đó tạo điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất nâng
cao chất lợng sản phẩm , tăng việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động Từ đó
8
tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trờng, mở rộng xuất
khẩu nâng cao hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Đối với toàn bộ nền kinh tế vốn đợc ví nh máu trong một cơ thể sống, vốn
là điều kiện để nhà nớc cơ cấu lại các ngành sản xuất nâng cao cơ sở hạ tầng mở
rộng đầu t, tăng phúc lợi xã hội, mặt khác vốn là tiền đề để nhà nớc thực hiện phân
công lao động xã hội, thu hút đầu t nguồn vốn nớc ngoài ổn định chính sách vĩ
mô, đảm bảo ổn định chính trị và tăng trởng kinh tế.
Vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển cân
đối kinh tế các vùng, lãnh thổ ngành Vai trò này đợc phát huy trên cơ sở chủ
động tổ chức, sử dụng tốt đồng bộ vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh
doanh.
3. Các nguồn hình thành vốn đầu t
3.1 Vốn huy động trong nớc
Đối với các nớc nghèo để phát triển kinh tế và để từ đó thoát ra khỏi cảnh
đói nghèo thì đó là một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó
dẫn tới thiếu nhiều các thứ khác cần thiết cho sự phát triển nh công nghệ cơ sở hạ
tầng Do đó, trong những bớc đi ban đầu, để tạo ra đợc cú hích đầu tiên cho sự
phát triển, để có đợc tích luỹ ban đầu từ trong nớc cho đầu t phát triển kinh tế,
không thể không huy động vốn đầu t nớc ngoài. Không có một nớc chậm phát
triển nào trên con đờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở
Tuy nhiên cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể phát huy tác dụng của vốn
đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc ta lại chính là khối lợng
vốn đầu t trong nớc. Tỷ lệ giữa vốn huy động đợc ở trong nớc để tiếp nhận và sử
dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế của mỗi
nớc. Nh ở Trung Quốc, tỉ lệ này là 5 : 1, một số nớc khác là 3 : 1, Việt Nam theo
các nhà kinh tế thì tỉ lệ này phải là 2 :1.
Do đó xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một
cách liên tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không phụ
thuộc phải là nguồn vốn đầu t trong nớc.
3.2 Vốn huy động từ nớc ngoài
3.2.1 Viện trợ phát triển chính thức ODA
Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế các tổ chức phi chính phủ đợc
thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn
lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi xuất thấp, kể cả vay theo hình thức thồng
9
thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình ODA
viện trợ phát triển chính thức.
Hỗ trợ phát triển chính thức có đặc điểm chủ yếu sau đây:
* Vốn đầu t này thờng lớn, cho nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc
giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc nhận đầu t.
* Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông
vận tải, giáo dục, y tế
* Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng ( gồm các tổ chức thuộc tổ
chức LHQ, liên minh châu âu, các tổ chức phi chính phủ )
Tiếp nhận ODA thờng gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ
chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và thực hiện nghiêm
ngặt chế độ trả vay nợ. Các nớc Đông Nam á và NICS Đông Nam á đã thực hiện
giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay thơng mại.
Vay dài hạn với lãi xuất thấp, việc trả nợ không khó khăn vì có thời gian hoạt
động đủ để thu hồi vốn.
3.2.2 Vốn đầu t trực tiếp FDI
Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc
khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quá trình quản lý sử dụng và thu hồi vốn
bỏ ra.
Đầu t trực tiếp có đặc điểm cơ bản sau :
* Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t quyết định
đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Không có
ràng buộc về chính trị, không để gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
* Thông qua đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là các mục tiêu mà các hình thức đầu t khác
không giải quyết đợc.
* Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với
ngời đầu t theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy có quan điểm cho rằng đầu t trực
tiếp sẽ làm cạn tài nguyên của nớc nhận đầu t.
III. Vai trò của đầu t nớc ngoài đối với các nớc nói
chung và Việt Nam nói riêng
1. Đối với chủ đầu t
* Sử dụng có hiệu quả nguồn t bản vốn đã d thừa trong nớc, do lợi dụng đợc
lợi thế so sánh của nớc bản địa về : sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa

10
* Thiết lập thị trờng cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá cả phải chăng
* Cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng đồng thời tránh đợc xu thế bảo hộ mậu
dịch ở các nớc tiếp nhận đầu t.
* Có điều kiện để phát triển trình độ khoa học công nghệ do đã chuyển
giao công nghệ đợc coi là lạc hậu sang các nớc chậm và đang phát triển.
2. Đối với nớc tiếp nhận đầu t
Đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng trởng kinh tế.
Hiện nay, dòng chảy của t bản quốc tế vào 2 khu vực chính : các nớc t bản phát
triển, các nớc chậm và đang phát triển.
Các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, việc các nớc này đầu
t vào nhau có ý nghĩa quan trọng :
* Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nớc nh
thất nghiệp, lạm phát Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ phá sản
giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho ngời lao
động, tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế đã cải thiện tình hình bội chi
ngân sách.
* Tạo môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong
nớc
* Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý trong nớc .
Đối với những nớc chậm và đang phát triển đầu t nớc ngoài giúp các nớc này
:
* Phá vỡ vòng luẩn quẩn của nền kinh tế trong nớc ( năng suất lao động
thấp tích luỹ thấp thu nhập thấp đầu t thấp năng suất lao động thấp )
đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc, cho phép rút ngắn về
trình độ phát triển kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
* Tạo ra các xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô của đơn vị kinh tế, thu hút
thêm lao động giải quyết phần nào nạn thất nghiệp.
* Giúp các nớc chậm phát triển giảm dần nơ nớc ngoài, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng khả năng xuất khẩu, tăng khả năng mới hội nhập vào xu thế quốc
tế hoá nền kinh tế thế giới.
* Có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, vận dụng phơng pháp công nghệ và kinh
nghiệm quản lý hiện đại của nớc ngoài, tạo ra những ngành nghề mới khai thác sử
dụng tiềm năng về vật t nguyên liệu.
Nh vậy, đầu t nớc ngoài là một nhu cầu không thể thiếu đợc đối với các nớc
chậm phát triển và đang phát triển cũng nh các nớc phát triển. Hơn nữa nó còn là
hiện tợng phổ biến, mang tính quy luật của thế giới hiện đại do sự phụ thuộc và
11
hội nhập ngày cành gia tăng với nhau giữa các quốc gia, do quy luật vận động của
tiền tệ, của giá trị thăng d, cũng nh quy luật lợi thế so sánh và quy luật cung cầu
trên thị trờng vốn thế giới.
3. Vai trò của đầu t nớc ngoài đối với việc phát triển kinh tế Việt Nam
Trong những năm gần đây đầu t nớc ngoài đã và đang trở thành yếu tố góp
phần quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế của nhiều nớc đang phát triển trong đó
có Việt Nam.
Kể từ khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành ( 12/1987) đến
nay đã đợc hơn 10 năm, một khoảng thời gian tuy cha dài những cũng đủ để bớc
đầu xem xét và đánh giá về hoạt động kinh tế đối ngoại mới mẻ này đối với Việt
Nam. Xuất phát từ những nhu cầu về vốn về khoa học kỹ thuật và công nghệ nớc
ta còn thiếu cha đủ sức khai thác những tiềm năng về tài nguyên và sức lao động
của mình. Do vậy nớc ta chủ trơng mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Hiện nay còn nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về đầu t nớc ngoài ở n-
ớc ta trong 10 năm qua nhng thực tế không thể phủ nhận đó là ảnh hởng tích cực
của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế nớc ta ngày càng rõ rệt.
Đầu t nớc ngoài bớc đầu đã góp phần đáng kể trong đầu t vốn của toàn xã
hội trong tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng góp vào ngân sách kinh
ngạch xuất khẩu và giải quyết việc làm. Nhiều chơng trình quan trọng đã đi vào
hoạt động nhiều công nghệ khá hiện đại đang đợc chuyển giao đã tạo ra động lực
mới cho nền kinh tế phát triển. Cho tới nay các công ty nớc ngoài đã tham gia đầu
t vào các ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam nh : dầu khí, bu chính viễn
thông, xi măng, sắt thép, điện tử
Xét về bản chất, đầu t nớc ngoài là sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế
của các công ty đa quốc gia. Bằng việc thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài các
công ty đa quốc gia có thể khai thác đợc những lợi ích độc quyền do giảm đợc
những chi phí cao trong việc khai thác tài, khai thác các nguồn tài nguyên. Việt
Nam đã hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài bởi có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa
dạng phong phú : nguồn lao động rẻ, dồi dào với trình độ khoa học thấp và trung
bình, thị trờng nội địa rộng lớn và chiến lợc khai thác tốt : vị trí địa lý thuận lợi
trong giao lu quốc tế. Thế nhng môi trờng thu hút đầu t nớc ngoài của Việt Nam
lại cha đợc chuẩn mực quốc tế : cơ sở hạ tầng lạc hậu, hệ thống pháp luật cha đồng
bộ, đầy đủ và cụ thể, đặc biệt thực hiện pháp luật còn tuỳ tiện gây nhiều khó khăn
cho đầu t.
Sự gia tăng liên tục và ổn định của vòng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
đã tạo ra những năng lực sản xuất mới, góp phần giải quyết các vấn đề về công ăn
12
việc làm và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với việc gia tăng liên tục của
dòng vốn nớc ngoài là sự xuất hiện và phát triển nhiều khu công nghiệp : Hà Nội,
Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh.
Với việc nâng năng lực sản xuất của các ngành công nghiệp, hoạt động trực
tiếp đầu t nớc ngoài đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp mới có ý
nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nh : công nghiệp dầu khí, công
nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô xe máy Nhiều dự án đầu t nớc ngoài đã tạo ra
các sản phẩm xuất khẩu cho Việt Nam.
Bằng việc hợp tác với nớc ngoài, Việt Nam đã tiếp nhận đợc một số công
nghệ kỹ thuật tiên tiến trong một số ngành nh : thông tin viễn thông, sản xuất lắp
ráp ô tô xe máy, hóa dầu ngoài ra, Việt Nam cũng đã tiếp nhận một số phơng
pháp quản lý tiến bộ và một số kinh nghiệm và tổ chức kinh doanh, sản xuất.
Khu vực đầu t nớc ngoài hiện đã trở thành một bộ phận hữu cơ năng động và
có tốc độ tăng trởng cao nhất trong các thành phần kinh tế ở Việt Nam và ngày
càng quan trọng đối với tăng trởng kinh tế của đất nớc. Chiếm bình quân trên 24%
tổng vốn đầu t toàn xã hội 10 năm qua, khu vực đầu t nớc ngoài trở thành nguồn
đầu t phát triển lớn thứ hai sau vốn đầu t của dân doanh: bổ sung không chỉ nguồn
vốn mà cả công nghệ kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến tạo thêm
nhiều ngành nghề mới, sản phẩm và việc làm mới, qua đó góp phần khai thác các
nguồn lực trong nớc và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đến nay, khu vực đầu t nớc ngoài đã tạo ra trên 10% GDP, trên 35% giá trị
sản xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách của nhà nớc. Những tỷ lệ này
ở các địa phơng nh TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng, Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh còn cao hơn nữa chính tỏ tác động tích cực của đầu t nớc ngoài đối
với việc phát triển các vùng kinh tế động lực ở Việt Nam. Chính sách thu hút đầu
t nớc ngoài hớng về xuất khẩu đang có những triển vọng. Dự kiến kim ngạch xuất
khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài 5 năm từ 1996 2000 đạt 10,5% tỷ USD
tăng 8 lần so với 5 năm trớc và chiếm tới 23% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Khu vực đầu t nớc ngoài cũng đã tạo ra việc làm mới cho gần 35 vạn lao động trực
tiếp và vài trục vạn lao động gián tiếp khác, tạo điều kiện cho ngời lao động đợc
đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý, tác phong
lao động công nghiệp trong các bớc tiến của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế với khu vực và cả thế giới nh gia nhập ASEAN ký hiệp định chung với EU
bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, gia nhập WTO v v. có phần đóng góp nhất định
của hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung và của nhiều doanh nghiệp đầu t nớc
13
ngoài nói riêng. Với tốc độ tăng trởng bình quân chung trên 20% năm, khu vực
đầu t sẽ có đóng góp nhiều hơn vào tăng trởng kinh tế đất nớc thời gian tới !
Những hạn chế
* Dòng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam góp phần cho tình trạng phát triển
kinh tế vốn đã không cân đối theo vùng và ngành. Vì chủ yếu tập trung ở những
vùng tơng đối giầu và những vùng công nghiệp, dịch vụ, đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam sẽ có xu hớng làm tăng thêm tính nhị nguyên của nền kinh tế : nền kinh tế
với công nghệ tiên tiến, phát triển nhanh với khu vực phát triển chậm, lạc hậu.
Điều này sẽ dẫn đến tình trạnh về công ăn việc làm ở thành thị vì sự di chuyển lao
động từ nông thôn ra thành thị cũng nh từ các vùng nghèo khó sang các vùng giàu
sẽ lớn hơn nhu cầu lao động ở các vùng đó. Đây cũng chính là tác động làm tăng
thêm khoảng cách giầu nghèo trong xã hội, khu vực công nghiệp cao với khu công
nghiệp có thu nhập thấp
* Nhiều công nghệ đợc chuyển giao cho Việt Nam là những công nghệ cũ
kỹ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trờng. Hơn thế những chi phí chuyển giao và chi phí
khác thờng cao hơn so với chi phí thị trờng
* Qua sự phân tích ở trên cho thấy đầu t nớc ngoài mang lại lợi ích cho cả
hai bên tham gia tuy còn một số hạn chế đối với một số nớc nhận đầu t nhng
chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó. Đối với nền kinh tế của chúng ta hiện
nay, việc tranh thủ nguồn vốn nớc ngoài là rất quý nhng vấn đề là làm sao để
nguồn vốn này phát huy hết hiệu quả của nó. Nếu chúng ta muốn tiếp nhận và
khai thác tốt nguồn vốn đầu t nớc ngoài, thì nguồn vốn đầu t trong nớc phải tăng
lên tơng ứng.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn tích luỹ trong nớc còn hạn chế thì
nguồn vốn từ nớc ngoài có vị trí đặc biệt quan trọng. Có thể nói nó là quyết định
nền kinh tế trong giai đoạn mà chúng ta phấn đấu để đuổi kịp các nớc châu á. Hơn
nữa hoạt động đầu t nớc ngoài là một hoạt động lâu dài và thờng xuyên của ta chứ
không phải là công việc trợc mắt. Ngay cả các nớc phát triển trên thế giới hiện nay
cũng đang là các nớc thu hút lợng lớn vốn đầu t nớc ngoài.
Với quan điểm về vị trí và vai trò của vôngân sách đầu t nớc ngoài nh trên
cho phép chúng ta có cách đánh giá và nhìn nhận đúng về hoạt động này. Đồng
thời cũng có chiến lợc lâu dài về vấn đề thu hút đầu t nớc ngoài giúp cho việc
hoạch định chính sách về kinh tế, xã hội có liên quan tới hoạt động đầu t nớc
ngoài đợc nhất quán và đúng hớng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét