1.2-Đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ:
Từ trên, ta thấy vật liệu-công cụ dụng cụ là các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất. Để quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải tiến hành
dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hay nói một cách khác, vật liệu-công cụ
dụng cụ là những tài sản dự trữ của quá trình sản xuất, giá trị vật liệu-công cụ
dụng cụ tồn kho là giá trị vốn lu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vật liệu-công cụ dụng cụ là các yếu tố khác nhau của quá trình
sản xuất. Do đặc điểm riêng của mình mà cách thức tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của vật liệu-công cụ dụng cụ là khác nhau
Thật vậy, vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, dới tác động
của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ giá trị và thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị cuả vật liệu đợc chuyển thẳng vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là t liệu lao động, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong chu kỳ sản xuất, công cụ dụng cụ bị hao mòn
một phần giá trị và đợc chuyển phần giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến khi
h hỏng trong quá trình sử dụng.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Những đặc điểm này là căn cứ quan trọng cho công tác tổ chức quản lý và hạch
toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ từ khâu tính giá, hạch toán chi
tiết đến hạch toán tổng hợp.
5
1.3 -Vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ những đặc điểm của vật liệu-công cụ dụng cụ, ta thấy vật liệu-
công cụ dụng cụ không chỉ đóng vai trò quyết định sản phẩm sản xuất mà còn
ảnh hởng lớn đến chính sách tài chính của đơn vị.
Thật vậy, đối với sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ không chỉ ảnh hởng đến chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm mà còn tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Thật vậy, là cơ sở vật
chất cấu tạo nên thực thể sản phẩm, chất lợng của vật liệu, công cụ dụng cụ là
yếu tố quyết định đến chất lợng sản phẩm. Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tồi doanh nghiệp không thể sản xuất nên một sản phẩm chất lợng cao.
Mặt khác, toàn bộ giá trị vật liệu và một phần giá trị của công cụ dụng cụ
đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Vì vậy, tiếc kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng nh giảm mức tiêu
hao công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo
chất lợng của sản phẩm là biện pháp giảm giá thành một cách tốt nhất, là một
mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Đối với tài sản của doanh nghiệp , vật liệu công cụ dụng cụ là các thành
phần quan trọng của vốn lu động, đặc biệt vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động thì doanh nghiệp cần tăng tốc độ lu chuyển của vốn lu động
doanh nghiệp. Muốn thế, đơn vị không thể tách rời việc nâng cao hiệu quả dự trữ
và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý và tiếc kiệm.
Nh vậy, có thể nói vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò hết sức quan trọng
trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ có
hiệu quả là yêu cầu bức thiết với mọi doanh nghiệp . Quản lý tốt vật liệu- công cụ
dụng cụ sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn vốn của mình, tiếc
kiệm các khoản chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất đợc liên tục.
6
2- Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Bởi vì một sản phẩm thông thờng đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu khác
nhau nên chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong một doanh nghiệp sản xuất
là rất đa dạng và phong phú. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp không thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán vật liệu đợc, công cụ dụng cụ nếu không
có sự phân loại hợp lý.
Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ là sắp xếp các loại, thứ vật liệu, công
cụ dụng cụ cùng loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng
nhóm. Phân loại sẽ giúp doanh nghiệp thống nhất đối tợng quản lý, đối tợng hạch
toán trong quá trình cung cấp, sử dụng và dự trữ. Thông qua phân loại doanh
nghiệp có thể dễ dàng lập danh điểm vật liệu bằng mã số và xác định đói tợng của
kế toán về mặt tài sản,vốn và chi phí.
Do mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có có vai trò, công dụng và tính
năng lý hoá khác nhau và thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất nên có
rất nhiều cách phân loại vật liệu.Nhìn chung, vật liệu đợc phân loại theo ba tiêu
thức cơ bản sau là theo vai trò và công dụng của vật liệu( công cụ dụng cụ ) ,
chức năng của vật liệu ( công cụ dụng cụ ) đối với quá trình sản xuất và nguồn
hình thành vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1- Phân loại vật liệu :
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất
Cách phân loại này dựa trên công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất để phân vật liệu theo những nhóm nhất định. Theo đặc trng này nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm nh sợi trong xí
nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may, . Ngoài ra, các bán thành phẩm tiếp tục đợc
7
sản xuất cũng là nguyên vật liệu chính nh bán thành phẩm đúc trong xí nghiệp cơ
khí, bàn đạp, khung xe đạp . trong công nghiệp lắp ráp xe đạp.
Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng
và chất lợng sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thờng,
hoặc dùng phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá, xăng dầu,
khí đốt Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nhiên liệu đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật
liệu thông thờng.
Phụ tùng thay thế là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng. Sửa
chữa tái sản cố định của doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị , phơng tiện vận tải,
truyền dẫn.
Vật liệu và thiết bị xây dựng thiết bị cơ bản: là những loại vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp , XDCB.
Vật liệu khác bao gồm các loại đặc chủng của doanh nghiệp, phế liệu thu
hồi,
Việc phân loại nh trên giúp nhà quản lý thấy rõ nội dung kinh tế, vai trò
và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất từ đó đa ra những biện
pháp quản lý và tổ chức hạch toán thích hợp nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng
vốn lu động.
Tuy nhiên cách phân nh trên chủ yếu dựa vào vai trò của vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cho nên đối với doanh nghiệp này, vật liệu đợc sử dụng
nh nguyên vật liệu chính, còn đối với doanh nghiệp khác, vật liệu ấy lại đợc sử
8
dụng nh nguyên vật liệu phụ. Do đó việc phân loại này chỉ mang tích chất tơng
đối.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách chia này vật liệu đợc chia thành ba loại, vật liệu dùng cho sản
xuất , vật liệu dùng cho quản lý, vật liệu dùng cho bán hàng.
Vật liệu dùng cho sản xuất là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm, nh nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng cho hoạt động quản lý
phân xởng.
Vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng là những vật liệu phục vụ cho hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp .
Vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp là những nguyên vật liệu
mà bị tiêu hao trong hoạt động quản lý trong doanh nghiệp .
Cách phân loại giúp doanh nghiệp quản lý, kiểm tra chi phí vật liệu của
từng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đa ra quyết định đúng trong quản lý
và kinh doanh.
Căn cứ vào nguồn hình thành của vật liệu:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hai nguồn hình thành vật liệu, vật liệu thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và vật liệu không thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp.
Đối với vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
chia vật liệu theo thành:
Vật liệu mua ngoài là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đợc
doanh nghiệp, mua ở thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài. Đây là nguồn
cung ứng chính của doanh nghiệp .
9
Vật liệu tự sản xuất là những vật liệu mà do doanh nghiệp tự sản xuất ra
hay thuê ngoài gia công, chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, biếu tặng , cấp phát là những vật liệu do
doanh nghiệp khác liên doanh, biếu tặng hay cấp trên cấp phát theo chế độ.
Phế liệu thu hồi là những vật liệu bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể
đợc sử dụng hoặc đem bán.
Vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh vật liệu do doanh
nghiệp khác gửi nhờ, vật liệu thừa không rõ nguyên nhân, .
Phân loại theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp có thể theo dõi nẵm
bắt đợc tình hình hiện có của vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật
liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 - Phân loại công cụ dụng cụ
Cũng nh vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp đợc phân loại
theo ba cách cơ bản.
Căn cứ vào vai trò và công dụng của công cụ dụng cụ trong quá trình sản
xuất thì công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp đợc phân thành:
Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất : là các công cụ dụng cụ đặc trng
dùng cho ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp nh mũ cứng cách điện, găng tay
bảo hộ, .
Bao bì luân chuyển là các loại bao bì dùng dể vật liệu, hàng hoá trong quá
trình thu mu, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm.
Đồ dùng cho thuê là các loại công cụ dụng cụ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác thuê trong một
khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng.
10
Ngoài ra, công cụ dụng cụ cũng đợc chia theo mục đích sử dụng và nguồn
hình thành công cụ dụng cụ. Theo những đặc trng này, công cụ dụng cụ cũng đ-
ợc chia thành những phần tơng tự nh vật liệu.
Trên cơ sở phân loại công cụ dụng cụ, kế toán có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình, cung cấp những thông tin tổng quát về mặt giá trị tình hình biến động
vật liệu, công cụ dụng cụ một cách liên tục và chính xác.
Để bảo đảm cho kế toán cung cấp thông tin về số lợng và giá trị đối với
từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cũng nh để thuận tiện , tránh nhầm
lẫn cho công tác quản lý, hạch toán ; thống nhất tên gọi, mã hiệu, qui cách , số
hiệu của từng loại vật liệu( công cụ dụng cụ ) doanh nghiệp phải xây dựng Sổ
danh điểm vật liệu ( công cụ dụng cụ ) .
Sổ danh điểm vật liệu ( công cụ dụng cụ )
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
Tên nhãn hiệu quy cách
vl (ccdc )
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Sổ danh điểm vật liệu (công cụ dụng cụ) đợc chia thành từng phần, mỗi
loại vật liệu(công cụ dụng cụ)đợc sử dụng một phần , đợc ghi chú đủ các nhóm
thứ vật liệu(công cụ dụng cụ) thuộc loại đó. Do dó , việc xây dựng các ký hiệu
danh điểm phải có sự kết hợp nghiên cứu của bộ phận kỹ thuật, bộ phận cung ứng
vật t. Sổ danh điểm vật liệu ( công cụ dụng cụ) có tác dụng trong công tác quản
lý và hạch toán đặc biệt trong diều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán, sổ cung
cấp thông tin cho quản lý, trong đó thể hiện quy cách đơn vị, mã số , là căn cứ
để mở thẻ kho, sổ chi tiết hạch toán ở doanh nghiệp.
3- Yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất:
3.1- Yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ:
11
Từ những phân tích ở trên , ta thấy việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiếp theo của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ cần đợc thực hiện tốt từ khâu thu mua. Sử dụng đến khâu dự trữ, bảo quản.
Đối với khâu thu mua, doanh nghiệp phải quản lý về số lợng, qui cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ
thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vật
liệu, công cụ dụng cụ là loại tài sản thờng xuyên biến động nên các doanh
nghiệp phải tổ chức thu mua liên tục để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phảm và phục vụ cho các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
ở khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi biến động nhỏ về vật liệu, công
cụ dụng cụ đều ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý ở khâu này thể hiện qua việc thiết kế hệ thống danh điểm và
đánh số danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; thiết kế thủ tục lập và luân
chuyển chứng từ, mở sổ hạch toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu theo đúng
chế độ quy định; theo dõi đợc sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ; Kết hợp kiểm tra đối chiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và
phòng kế toán; Xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, sử
dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho toàn bộ doanh nghiệp nói chung và
cho các phân xởng, tổ , đội sản xuất nói riêng.
ở khâu dự trữ: vật liệu, công cụ dụng cụ là một loại tài sản dự trữ có tần
suất cao đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ, định mức hao hụt
cũng nh xác định giới hạn dự trữ tối thiểu-tối đa cho từng loại vật liệu-công cụ
dụng cụ một cách khoa học, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
liên tục, không bị ngừng trệ hay gián đoạn.
12
ở khâu bảo quản:. Kho phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản cân, đo
đong đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho cũng nh các nhân viên bảo quản có đủ t
cách, khă năng nắm vững nghiệp vụ. Việc tổ chức kho tàng, bến bãi đợc thực hiện
theo chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu-công cụ dụng cụ. Những loại vật
liệu, công cụ dụng cụ có cùng tích chất lý hoá giống nhau đợc sắp xếp ra một nơi
riêng, tránh việc để lẫn lộn vào nhay làm ảnh hởng chất lợng của nhau. Mặt khác,
cần tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý để thuận tiện cho việc nhập-xuất, và theo
dõi kiểm tra.
3.2- ý nghĩa nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
a- ý nghĩa của kế toán đối với việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong hệ thống quản lý tài chính, hoạt động quản lý và hạch toán kế toán
là một bộ phận quan trọng, có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế , sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất.Cũng nh
hoạt động kế toán khác, kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ là một công cụ phục vụ
cho quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp.
Thật vậy, hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh đạo về tình hình
biến động chung của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng nh của từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, cũng nh giúp cho lãnh đạo
có những định hớng đúng để ra quyết định chính xác và kịp thời trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ là giai đoạn dầu của quá trình sản
xuất quyết định độ chính xác, tiến độ của các phần hành hạch toán sau. Do đó kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ luôn đợc coi là một khâu trọng yếu của toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
13
b-Nhiệm vụ của kế toán công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để thực hiện đúng vai trò của mình, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần :
áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kế toán hạch toán vật liệu- công cụ
dụng cụ , hớng dẫn kiểm tra đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ, mở sổ , thẻ kế toán chi
tiết, thực hiện hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đún phơng
pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và kiểm tra tình
hình thu mua, bảo quản, tình hình nhập -xuất tồn kho của mỗi loại vật liệu,
công cụ dụng cụ cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị trong quá trình vận động của
vật t tại doanh nghiệp.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, công cụ dụng
cụ, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, công
cụ dụng cụ, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu, công cụ
dụng cụ thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất . Tính toán chính xác số
liệu thừa thiếu thực tês đa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá teình sản xuất
kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ đã sử dụng.
Tham gia vào công tác kiểm kê đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nớc, lập báo cáo về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ công
tác lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân tích kinh tế tình hình thu mua, bảo
quản, sử dụng và dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm phục vụ công tác
quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý trong sản xuất kinh doanh , hạ thấp
chi phí sản xuất kinh doanh.
3- Đánh giá vật liệu( công cụ dụng cụ)
3.1- Các chỉ tiêu đáng giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét